Từ Hiếu Hiến Hoàng hậu (chữ Hán: 慈孝獻皇后; 7 tháng 3, 1478 - 23 tháng 12, 1538), thông gọi Hưng Quốc Thái hậu (興國太后), Hưng Hiến hậu (興獻后) hay Chương Thánh Thái hậu (章聖皇太后), là Vương phi của Hưng Hiến vương Chu Hựu Nguyên và là sinh mẫu của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Đế trong lịch sử Trung Quốc.
Việc tôn phong huy hiệu cho bà cùng chồng đã trở thành một vấn đề chính trị thời gian đầu của Gia Tĩnh Đế, được gọi là Đại lễ nghị. Cuối cùng, Gia Tĩnh Đế thành công tôn phong bà làm Hoàng thái hậu, với huy hiệu Chương Thánh Từ Nhân Khang Tĩnh Trinh Thọ Hoàng thái hậu (章聖慈仁康靜貞壽皇太后).
Cuộc đời
Từ Hiếu Thái hậu nguyên họ Tưởng (蔣氏), người Đại Hưng, phủ Thuận Thiên, Bắc Kinh, sinh ngày 3 tháng 2 (âm lịch) năm Thành Hóa thứ 14 (1478) thời Minh Hiến Tông. Cha bà là Ngọc Điền bá Tưởng Hiệu (蔣斅).
Năm Hoằng Trị thứ 5 (1492), Tưởng thị thành hôn với Hưng vương Chu Hựu Nguyên, sắc phong làm Chính phi. Năm Hoằng Trị thứ 13 (1500), sinh Đích trưởng tử (chết yểu), năm sau sinh Trưởng nữ cũng mất sớm. Năm Chính Đức thứ 2 (1507), hạ sinh Đích thứ tử Chu Hậu Thông, chính là Minh Thế Tông tương lai. Sau đó, bà sinh thêm một con gái nữa.
Năm Chính Đức thứ 14 (1519), Chu Hựu Nguyên qua đời, được ban thụy là Hiến, tước vị Hưng vương do Thế tử Chu Hậu Thông tập tước.
Năm Chính Đức thứ 16 (1521), Minh Vũ Tông băng hà mà không có con nối dõi. Nội các Thủ phụ đại thần Dương Đình Hòa cùng đình thần dựa theo "Hoàng Minh tổ huấn" của Minh Thái Tổ mà tiến hành tìm người kế thừa Hoàng vị. Minh Vũ Tông không con, và ông cũng không có anh em, nên việc truy tìm phải xét sang đời chú bác của Vũ Tông, tức là dòng của Hưng Hiến vương Chu Hựu Nguyên, do Hưng Hiến vương là con trai thứ tư của Minh Hiến Tông, là dòng thứ xuất (do tần phi sinh ra) cao nhất so với những dòng chính là hậu duệ của Hiến Tông. Vì lý do này, Hưng vương Chu Hậu Thông trở thành có tư cách kế thừa Hoàng vị nhất, tức Minh Thế Tông.
Thế Tông kế vị được 3 ngày, đã cho người đến An Lục, nơi đặt phủ đệ của Hưng vương để đón Tưởng thị về kinh sư theo nghi thức dành cho Hoàng thái hậu. Nội các Thủ phụ Dương Đình Hòa cầm đầu triều thần viện dẫn tiền lệ Định Đào vương nhà Hán (sau là Hán Ai Đế) và Bộc vương nhà Tống (sau là Tống Anh Tông), cho rằng Thế Tông vốn là dòng thứ vào kế thừa dòng trưởng, nên phải tôn phụng chính thống, cần lấy Minh Hiếu Tông làm Hoàng khảo, Hưng Hiến vương đổi xưng "Hoàng thúc khảo Hưng quốc đại vương", mẹ là Hưng phi Tưởng thị làm Hoàng thúc mẫu Hưng quốc đại phi (皇叔母興國大妃), lúc tế tự đối với cha mẹ đẻ thì tự xưng "chất hoàng đế" (chất nghĩa là cháu, tiếng xưng hô đối với chú bác); riêng lấy Sùng Nhân vương Chu Hậu Huyễn làm người kế tự Hưng Hiến vương.
Tưởng phi khi ấy đến Thông Châu, bèn khóc rống lên:"Con của ta sau lại trở thành con của người khác!", rồi muốn quay về An Lục. Minh Thế Tông hoảng hốt, khóc lóc tâu lên Từ Thọ Hoàng thái hậu, muốn từ bỏ Hoàng đế vị, chỉ cần phụng dưỡng mẫu thân về An Lục. Hoàng thái hậu bèn cùng triều đình nghị luận, đổi gọi Tưởng phi làm Hưng Hiến hậu (興獻后), do đó Tưởng thị mới chịu đến Bắc Kinh.
Năm Gia Tĩnh nguyên niên (1521), Gia Tĩnh Đế tôn hiệu Hưng Quốc Thái hậu (興國太后). Sau đó lại sửa thân phụ gọi là "Bổn sinh phụ Hưng Hiến Đế", cho nâng viên tẩm của Hưng Hiến Đế lên làm lăng, dùng lễ tế Thiên tử để tế cáo.
Năm Gia Tĩnh thứ 3 (1523), thượng tôn hiệu Bổn sinh Thánh Mẫu Chương Thánh Hoàng thái hậu (本生聖母章聖皇太后). Mùa thu năm đó nghe theo kiến nghị của Trương Thông, đổi gọi Thánh mẫu Chương Thánh Hoàng thái hậu (聖母章聖皇太后).
Năm thứ 7 (1528), tôn hiệu Chương Thánh Từ Nhân Hoàng thái hậu (章聖慈仁皇太后).
Năm thứ 15 (1536), tôn hiệu Chương Thánh Từ Nhân Khang Tĩnh Trinh Thọ Hoàng thái hậu (章聖慈仁康靜貞壽皇太后).
Năm thứ 17 (1538), ngày 3 tháng 12 (âm lịch), Tưởng Thái hậu qua đời, thụy hiệu là Từ Hiếu Trinh Thuận Nhân Kính Thành Nhất An Thiên Đản Thánh Hiến Hoàng hậu (慈孝貞順仁敬誠一安天誕聖獻皇后), an táng vào Hiện lăng (顯陵) cùng với Hưng Hiến Đế.
Hậu duệ
Chu Hậu Hi [朱厚熙; 7 tháng 7, 1500 - 12 tháng 7, 1500), truy tặng là Nhạc Hoài vương (岳懷王).
Trường Ninh Công chúa [長寧公主; 26 tháng 11, 1501 - 16 tháng 4, 1504]. Khi Gia Tĩnh Đế kế vị truy phong cho chị là Trường Ninh Trưởng Công chúa (長寧长公主).
Minh Thế Tông Chu Hậu Thông.
Vĩnh Thuần Công chúa [永淳公主; 1510 - 1540], hạ giá lấy Tạ Chiếu (謝詔).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Từ Hiếu Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈孝獻皇后; 7 tháng 3, 1478 - 23 tháng 12, 1538), thông gọi **Hưng Quốc Thái hậu** (興國太后), **Hưng Hiến hậu** (興獻后) hay **Chương Thánh Thái hậu** (章聖皇太后), là
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hiếu Khang Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝康章皇后; ; 29 tháng 2, năm 1640 - 20 tháng 3, năm 1663), thường gọi **Từ Hòa Hoàng thái hậu** (慈和皇太后), là phi tần của Thanh Thế Tổ
**Nhân Thọ Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 仁壽皇太后; ; 28 tháng 4 năm 1660 - 25 tháng 6 năm 1723) hay còn gọi là **Hiếu Cung Nhân hoàng hậu** (孝恭仁皇后), là phi tần của Thanh
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Chương Huệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 章惠皇后; 984 - 1036), nhưng Tống sử chỉ ghi **Dương Thục phi** (杨淑妃), là một phi tần của Tống Chân Tông Triệu Hằng và là dưỡng mẫu của Tống
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Hồ thái hậu** (chữ Hán: 胡太后, ? - 17 tháng 5, năm 528), còn thường gọi là **Linh thái hậu** (靈太后), một phi tần của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, và Hoàng thái hậu nhiếp
**Hiếu Thành Kính hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成敬皇后; 20 tháng 3, 1471 - 28 tháng 8, 1541), còn được gọi là **Từ Thọ Hoàng thái hậu** (慈壽皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Hiếu
**Linh Chiếu hoàng thái hậu** (chữ Hán: 靈詔皇太后, trước năm 1108 - tháng 7, 1161), còn được biết đến là **Lê Thái hậu** (黎太后) hay **Cảm Thánh phu nhân** (感聖夫人), một phi tần của Lý
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**Vương thái hậu** (chữ Hán: 王太后, không rõ năm sinh năm mất) là một hoàng thái hậu tại vị trong thời gian ngắn ngủi của triều đại nhà Lương. Bà là mẹ của Phế Đế
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**Hiếu Cung Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝恭章皇后; 22 tháng 2, 1398 - 26 tháng 9, 1462), còn gọi **Thượng Thánh Hoàng thái hậu** (上聖皇太后), **Thánh Liệt Từ Thọ Hoàng thái hậu** (聖烈慈壽皇太后) hoặc **Tôn
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Khâm Thánh Hiến Túc Hoàng hậu** (chữ Hán: 欽聖獻肅皇后, 1046 - 1101), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Thần Tông Triệu Húc, đích mẫu của Tống Triết Tông Triệu Hú và Tống Huy Tông
**Khâm Từ Bảo Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 欽慈保聖皇后, ? - 13 tháng 9, 1293), là Hoàng hậu của Trần Nhân Tông, mẹ ruột của Trần Anh Tông. Bà được biết đến với tư cách
**Hoàng thái phi** (chữ Hán: 皇太妃) là một tôn xưng từ tước Phi dành cho mẹ ruột của Hoàng đế, trong trường hợp người mẹ ấy vốn là phi tần và một người mẹ cả
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**An Tư Diêm hoàng hậu** (chữ Hán: 安思閻皇后; ? - 19 tháng 2, 126), thường xưng **Diêm thái hậu** (閻太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ, vị Hoàng đế thứ
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hiếu Chiêu Thượng Quan Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭上官皇后, 89 TCN - 37 TCN), cũng gọi **Thượng Quan Thái hậu** (上官太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng, vị Hoàng
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Huy Từ Nghi Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 徽慈儀聖皇后), là một hoàng hậu nhà Trần, vợ của Trần Dụ Tông. ## Tiểu sử Có rất ít thông tin về Huy Từ Nghi Thánh hoàng hậu.
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Vĩnh Lạc Đổng thái hậu** (chữ Hán: 永樂董太后; ? - 7 tháng 7, năm 189), còn gọi **Hiếu Nhân Đổng hoàng hậu** (孝仁董皇后), là mẹ ruột của Hán Linh Đế Lưu Hoành, đồng thời là
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hiếu Tuyên Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝宣王皇后, ? - 16 TCN), còn gọi là **Cung Thành Thái hậu** (邛成太后), là Hoàng hậu thứ ba của Hán Tuyên Đế, vị Hoàng đế thứ 10 của
**Cung Thánh Nhân Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 恭聖仁烈皇后; 1162 - 1232), thông gọi **Thọ Minh hoàng thái hậu** (壽明皇太后) hay **Ninh Tông Dương hoàng hậu** (寧宗楊皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Ninh
**An Toàn Hoàng hậu** (chữ Hán: 安全皇后), còn gọi là **Lý Cao Tông Đàm hậu** (李高宗譚后) hay **Đàm Thái hậu** (譚太后), là Hoàng hậu của Hoàng đế Lý Cao Tông, mẹ đẻ của Hoàng đế
**Đền Thánh Mẫu** là di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng thuộc xã Đông Sơn, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Đền thờ một bà Hoàng hậu nhà Đinh có tên húy
**Hiếu Thận Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng
**Minh Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 明元皇后; ? - 263), họ Quách, là Hoàng hậu thứ hai của Tào Ngụy Minh Đế Tào Duệ, và là Hoàng thái hậu dưới thời Tào Ngụy Phế Đế
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Nghi Thiên Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 儀天章皇后; 20 tháng 6 năm 1810 - 22 tháng 5 năm 1901) là thuỵ hiệu (được truy tôn sau khi qua đời) của một mệnh phụ nhà Nguyễn
**Hoàn Tư Đậu hoàng hậu** (chữ Hán: 桓思竇皇后; ? - 172), cũng gọi **Trường Lạc Thái hậu** (長樂太后), là Hoàng hậu thứ ba của Hán Hoàn Đế Lưu Chí - Hoàng đế Đông Hán trong