Vương Thanh (chữ Hán: 王清, 894 – 946) tự Khứ Hà, người Khúc Chu, Minh Châu , tướng lãnh nhà Hậu Tấn đời Ngũ Đại trong lịch sử Trung Quốc.
Sự nghiệp
Cha là Vương Độ, đời đời làm nông. Thanh từ nhỏ nhờ mạnh mẽ và trung hậu mà nổi tiếng ở quê nhà. Lý Tự Nguyên lĩnh chức Hành đài, đặt Bộ trực quân; Thanh ứng mộ, dần được thăng làm Tiểu hiệu. Năm Đồng Quang đầu tiên (923) thời Hậu Đường Trang Tông, Thanh tham gia chiến đấu ở Hà Thượng có công, được ban hiệu Trung liệt công thần. Từ thời Hậu Đường Minh Tông đến cuối thời Phế đế, Thanh trải qua các chức vụ Nghiêm vệ, Ninh vệ chỉ huy sứ, gia quan Kiểm hiệu Hữu Tán kỵ thường thị.
Năm Thiên Phúc đầu tiên (936), Thạch Kính Đường lên ngôi ở Lạc Dương, tức là Hậu Tấn Cao Tổ, Thanh được gia quan Kiểm hiệu Hình bộ thượng thư, đổi hiệu Tứ hỗ tất trung hiếu công thần. Năm thứ 3 (938), Thanh theo Dương Quang Viễn bình định Phạm Duyên Quang ở Nghiệp, được đổi làm Phụng Quốc quân Đô ngu hầu. Năm thứ 6 (941), An Tòng Tiến ở Tương Châu nổi dậy, Thanh theo Cao Hành Chu đánh dẹp, sang năm vẫn chưa xong. Ngày kia, Thanh nói với Hành Chu rằng: “Tòng Tiến đóng cửa tử thủ cô thành, thế của hắn há được lâu dài ư?” Nhân đó Thanh xin trèo lên trước, mọi người kéo theo sau, lại có kẻ làm nội ứng, mới chiếm được thành. Thanh bị trọng thương, có chiếu an ủi. Năm thứ 7 (942), Thanh được đổi ban hiệu Thôi trung bảo vận công thần, gia quan Kim tử quang lộc đại phu, lĩnh quan Khê Châu thứ sử. Năm thứ 8 (943), Thanh nhận chiếu đem quân bản bộ đóng đồn ở Nghiệp.
Mùa xuân năm Khai Vận đầu tiên (944), người Khiết Đan xuống phía nam để chăn nuôi (nam mục), vây Nghiệp, Thanh và Trương Tòng Ân giữ thành; Hậu Tấn Xuất đế gởi phi chiếu gắn sáp (phi lạp chiếu) để khích lệ, ban cho nhà cửa. Khiết Đan lui đi, triều đình xét công giữ thành, bọn Thanh được tăng thêm quân ngạch. Tháng 3 ÂL, mùa xuân năm thứ 2 (945), Thanh theo Đỗ Uy bắc chinh, giải vây cho Dương Thành; ông ra sức chiến đấu, được xét công đứng đầu cánh quân của Đỗ Uy, gia quan Kiểm hiệu tư đồ. Tháng 7 ÂL, mùa thu năm ấy, triều đình giáng chiếu sai Thanh cùng Hoàng Phủ Ngộ chở lương vào Dịch Châu.
Cái chết
Tháng 11 ÂL, mùa đông năm thứ 3 (946), Thanh theo Đỗ Uy thu lấy Doanh Châu, nghe tin đại quân Khiết Đan đến, nên Đỗ Uy soái chư quân men sông Hô Đà đi lên phía tây, muốn đóng giữ Hằng Châu. Quân Tấn đến Trung Độ kiều, người Khiết Đan lui về bờ bắc. Từ ngày 21 tháng ấy đến ngày 5 tháng 12 ÂL, đôi bên cách sông hình thành thế giằng co. Người Khiết Đan ngầm sai Tiêu Hàn đem kỵ binh tinh nhuệ từ Tây Sơn vòng ra phía sau quân Tấn, nam hạ chiếm được Loan Thành, cắt đứt đường vận lương và đường lui của quân Tấn. Thanh biết quân Tấn đã rơi vào thế cùng, bèn nói với Đỗ Uy rằng: “Nay đại quân cách Hằng Châu 5 dặm, giữ nơi này làm gì!? Doanh trại trơ trọi và lương thực sắp cạn, quân ta sẽ tự tan vỡ. Tôi xin đem 2000 bộ tốt làm tiền phong, đoạt cầu mở đường, ngài soái chư quân đi theo. Vào được Hằng Châu thì không lo gì nữa!” Uy đồng ý, sai Tống Ngạn Quân cùng đi.
Thanh lập tức chiếm được cầu, chiến đấu rất hăng, khiên quân Khiết Đan tạm lui lại. Chư tướng xin đưa đại quân đi theo, Đỗ Uy không cho. Tống Ngạn Quân bị quân Khiết Đan đánh bại, nhảy xuống sông bơi trở lại bờ nam, Thanh đơn độc chỉ huy ở bờ bắc, trên mình chịu nhiều vết thương, mấy lần cầu cứu, nhưng Uy không cho 1 kỵ binh nào sang sông trợ giúp. Thanh nói: “Thượng tướng nắm binh, ngồi nhìn bọn ta nguy khốn mà không cứu, ắt đã sinh hai lòng. Bọn ta hãy lấy cái chết để báo quốc.” Mọi người cảm động, không ai bỏ chạy. Trận đánh kéo dài đến chiều không nghỉ, người Khiết Đan thay lính mới, quân Tấn không còn thứ võ khí nào trên tay. Thanh cùng binh sĩ thủ hạ chết sạch, hưởng thọ 53 tuổi.
Người Khiết Đan đắp Kinh quan ngay tại chiến trường. Sau khi lên ngôi (947), Hậu Hán Cao Tổ sai người san bằng Kinh quan, tặng Thanh chức Thái phó. Thanh có con trai là Vương Thủ Quân.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Thanh** (chữ Hán: 王清, 894 – 946) tự Khứ Hà, người Khúc Chu, Minh Châu , tướng lãnh nhà Hậu Tấn đời Ngũ Đại trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Cha là
Thời kỳ 386-394 **Hậu Tần** (384 – 417) là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc của người tộc Khương, tồn tại từ năm 384 đến năm 417.
**Chiến tranh Đông Tấn – Hậu Tần** bùng nổ vào tháng 8 ÂL năm 416, kéo dài đến tháng 8 ÂL năm 417, quen gọi là **chiến tranh Lưu Dụ diệt Hậu Tần** (chữ Hán:
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
**Đường Cao Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐高宗王皇后; ? - 655), hay còn gọi là **Cao Tông Phế hậu Vương thị** (高宗廢后王氏) hoặc **Cao Tông Thứ nhân** (高宗庶人), là chính thất cũng như Hoàng
Trong lịch sử Trung Quốc, có rất nhiều hoàng hậu mang họ Vương. Danh sách dưới đây bao gồm những hoàng hậu được sách phong tại ngôi lúc sinh thời lẫn những người mang họ
**Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu Vương thị** (chữ Hán: 孝剛匡皇后王氏; ? – 1662), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Chiêu Tông Vĩnh Lịch Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nam Minh trong lịch
**Hàn Thành** (chữ Hán: _韓成_; ?-206 TCN) là một vị vua chư hầu nước Hàn cuối thời Tần và thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Hàn Thành vốn là dòng
**Hiếu Mục Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝睦王皇后; ? – 21), là người vợ và cũng là Hoàng hậu đầu tiên của Vương Mãng, người lập ra triều đại nhà Tân. ## Tiểu sử Hiếu
**Nghĩa An Vương Thái hậu** (chữ Hán: 義安王太后, ? - 22 tháng 2, năm 845 ), còn gọi là **Bảo Lịch Thái hậu** (寶曆太后) hoặc **Cung Hi hoàng hậu** (恭僖皇后), là một phi tần của
**Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 王皇后), không rõ tên thật, là hoàng hậu của Lương Kính Đế (梁敬帝) Tiêu Phương Trí (萧方智) trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Không rõ ngày sinh của
**Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 王皇后, ?-563), không rõ tên thật, thụy hiệu: **Tuyên Tĩnh hoàng hậu** (宣靜皇后), là hoàng hậu của Lương Tuyên Đế (梁宣帝) Tiêu Sát (萧詧) trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Vương Du** (chữ Hán: 王愉, ? – 30/3/404), tự **Mậu Hòa** (茂和), tiểu tự **Câu** (驹), người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên cuối đời Đông Tấn. ## Sự nghiệp Du là hậu duệ
**Đường Huyền Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐玄宗王皇后; ? - 724), cũng gọi **Huyền Tông Phế hậu** (玄宗廢后) hay **Huyền Tông Vương Thứ nhân** (玄宗王庶人), là nguyên phối Hoàng hậu của Đường Huyền Tông
**Thành Hậu** (; 1864 – 1917) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Thành Hậu
**Vương thái hậu** (chữ Hán: 王太后, không rõ năm sinh năm mất) là một hoàng thái hậu tại vị trong thời gian ngắn ngủi của triều đại nhà Lương. Bà là mẹ của Phế Đế
**Vương thái hậu** (chữ Hán: 王太后; Hangul: 왕태후; tiếng Anh: _Dowager Queen_ hoặc _Queen Mother_) là một tước vị dành cho Vương hậu của các Quốc vương đã qua đời, hoặc mẹ đẻ (đôi khi
**Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Phế hậu** (chữ Hán: 博爾濟吉特废后), còn gọi **Thanh Thế Tổ Phế hậu** (清世祖废后) hoặc **Phế hậu Tĩnh phi** (废后静妃), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Kính Hiếu Nghĩa Hoàng hậu** (chữ Hán: 敬孝義皇后; ? - 1650), Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, tên **Ba Đặc Mã** (巴特玛), dã sử thời Thanh mạt xưng gọi **Tiểu Ngọc Nhi** (小玉儿), là vợ
**Vương Cung** (chữ Hán: 王恭, ? – 398), tên tự là **Hiếu Bá**, người Tấn Dương, Thái Nguyên, là đại thần, ngoại thích nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông là anh của
**Triệu Thành hầu** (Trung văn giản thể: 赵成侯, phồn thể: 趙成侯, bính âm: Zhào Chéng Hóu, trị vì 374 TCN - 350 TCN), tên thật là **Triệu Chủng** (趙種), là vị vua thứ tư của
**Vương Duệ** (chữ Hán: 王叡, ? - 404), hay **Vương Nguyên Đức** (王元德) là nhân vật chính trị, quân sự hoạt động vào giai đoạn sau của thời Đông Tấn – Thập Lục Quốc trong
**Vương Khải** (chữ Hán: 王恺, ? – ?), tự **Quân Phu**, người huyện Đàm, quận Đông Hải , quan viên, ngoại thích đời Tây Tấn. Ông từng thi giàu với Thạch Sùng và chịu thất
**_28 năm sau: Hậu tận thế_** () là một bộ phim kinh dị tuổi mới lớn hậu tận thế năm 2025 do Danny Boyle sản xuất, đạo diễn và Alex Garland viết kịch bản. Phần
**Vương Thanh** (chữ Hán: 王清, ? – ?), người Lâm Nghi, Lang Da , quan viên nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Thanh là thành viên của
**Thành Khôn** (; 1886 – 1929) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Thành Khôn
**Vương Khải** (chữ Hán: 王恺, ? – ?), tự Mậu Nhân, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, danh sĩ cuối đời Đông Tấn. ## Thân thế Khải là thành viên của sĩ tộc
**Văn Thành Hầu** (_chữ Hán_:文成侯) là thụy hiệu của một số vị Hầu tước trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Tây Hán Lưu Văn Thành Hầu Trương Lương
**Trung Thành Hầu** (chữ Hán: 忠成侯) là thụy hiệu của một số vị quan lại tướng lĩnh thời phong kiến trong lịch sử Trung Quốc. ## Danh sách *Tây Tấn Bá Thành Trung Thành Hầu
**Cảnh Thành Hầu** (_chữ Hán_:景成侯) là thụy hiệu của một số vị hầu tước trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Tây Hán Thành Đô Cảnh Thành
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Vương Chính Quân** (chữ Hán: 王政君; 71 TCN - 3 tháng 2, 13), cũng được gọi **Nguyên hậu** (元后), **Hán Nguyên hậu** (漢元后), **Hiếu Nguyên hậu** (孝元后), **Tân thất Văn mẫu** (新室文母), **Hiếu Nguyên Vương
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Loạn Bát vương** (Bát vương chi loạn; chữ Hán: 八王之亂) là loạn do 8 vị vương họ Tư Mã thuộc hoàng tộc nhà Tây Tấn gây ra từ năm 291 tới năm 306, thời Tấn
**Tấn** (Phồn thể: 晉國; Giản thể: 晋国) là một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ quốc gia này tương
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Hiến Ai Vương hậu** (Hangul: 헌애왕후, Hanja: 獻哀王后; 964 – 20 tháng 1, 1029), hay **Thiên Thu Vương thái hậu** (천추왕태후, 千秋王太后), là một Vương hậu của nhà Cao Ly. Bà là vợ, đồng thời
thumb|phải|[[Diệp Hách Na Lạp Uyển Trinh, Đích Phúc tấn của Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn.]] **Phúc tấn** (chữ Hán: 福晉; ), khi trước từng được phiên thành **Phúc kim** (福金), là danh hiệu dành
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới