Đường Kính Tông Quách Quý phi (chữ Hán: 唐敬宗郭貴妃), là một phi tần của Đường Kính Tông trong lịch sử Trung Quốc.
Tiểu sử
Không rõ ngày sinh và tên thật của Quách quý phi. Cha bà là hộ quân hoàng thành Quách Nghĩa (郭義), sử sách không ghi rõ xuất thân, nguyên quán người này. Vào cuối những năm trị vì của Đường Mục Tông, với nhan sắc trời phú, Quách thị trở thành phi thiếp của Hoàng thái tử Lý Đam.
Năm Trường Khánh thứ 4 (824), Lý Đam đăng cơ ở Thái Cực đông tự, tức là Đường Kính Tông. Cùng năm, Quách thị được phong làm Tài nhân. Cùng năm ấy, Quách Tài nhân hạ sinh trưởng tử của Đường Kính Tông là Lý Phổ. Năm sau (825) liền sách phong Tấn vương.
Năm Bảo Lịch thứ 2 (826), Quách Tài nhân được sắc phong làm Quý phi — địa vị cao nhất trong hậu cung lúc bấy giờ. Quách Quý phi là người xinh đẹp lại hiền đức nên rất được Kính Tông sủng ái. Đường Kính Tông cũng truy phong thụy cho cha của Quách Quý phi là Quách Nghĩa và phong chức tước cho anh bà là Quách Hoàn (郭環), ban thưởng phủ đệ. Tằng tổ, tổ phụ cùng cha mẹ của Quách thị nhân đó đều ân phong, sự vinh hiển này được đánh giá: ["Vinh cập tổ di, tiền lệ vô chi"; 荣及祖祢。前例无之]. Cùng năm ấy, Quách Quý phi hạ sinh một người con nữa cho Kính Tông, là Lý Ngôn Dương (李言揚).
Năm Bảo Lịch thứ 3 (827), mùa xuân, Đường Kính Tông bị sát hại
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đường Kính Tông Quách Quý phi** (chữ Hán: 唐敬宗郭貴妃), là một phi tần của Đường Kính Tông trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Không rõ ngày sinh và tên thật của Quách quý
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Đường Ý Tông Quách Thục phi** (chữ Hán: 唐懿宗郭淑妃; _không rõ năm sinh năm mất_) là một phi tần rất được sủng ái của Đường Ý Tông Lý Thôi trong lịch sử Trung Quốc. Bà
**Đường Kính Tông** (chữ Hán: 唐敬宗, 22 tháng 7, năm 809 - 9 tháng 1, năm 827), tên thật **Lý Đam** (李湛), là vị Hoàng đế thứ 13 hay 15 của nhà Đường trong lịch
**Nghĩa An Vương Thái hậu** (chữ Hán: 義安王太后, ? - 22 tháng 2, năm 845 ), còn gọi là **Bảo Lịch Thái hậu** (寶曆太后) hoặc **Cung Hi hoàng hậu** (恭僖皇后), là một phi tần của
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Đường Mục Tông** (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795 - 25 tháng 2, 824), tên thật **Lý Hằng** (李恆) trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 820 đến 824, chỉ được
**Hiếu Minh Trịnh Thái hậu** (chữ Hán: 孝明鄭太后, ? - 26 tháng 12, 865), hay **Hiếu Minh Trịnh hoàng hậu** (孝明鄭皇后), là một cung nhân của Đường Hiến Tông Lý Thuần, đồng thời còn là
**Đường Vũ Tông** (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 841 đến khi
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Đường Văn Tông** (chữ Hán: 唐文宗; 20 tháng 11, năm 809 - 10 tháng 2, năm 840), tên thật **Lý Ngang** (李昂), là vị Hoàng đế thứ 15 hay 17 của triều đại nhà Đường
**Đường Tuyên Tông** (chữ Hán: 唐宣宗, 27 tháng 7, năm 810 - 7 tháng 9, năm 859), tên thật **Lý Thầm** (李忱) là vị Hoàng đế thứ 17 hay 19 của triều đại nhà Đường
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Đường Ý Tông** (chữ Hán: 唐懿宗; 28 tháng 12 năm 833 - 15 tháng 8 năm 873), húy **Lý Thôi** (李漼), là vị hoàng đế thứ 18 hay 20 của triều đại nhà Đường trong
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
thumb|Tranh vẽ [[Dương Quý phi - vị Quý phi nổi tiếng nhất trong lịch sử]] **Quý phi** (chữ Hán: 貴妃; Bính âm: guìfēi), là một danh hiệu dành cho phi tần trong hậu cung của
**Đường Túc Tông Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 唐肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5, 762), cũng gọi **Trương Thứ nhân** (張庶人), là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8
**Vương Thái phi** (chữ Hán: 王太妃; ?- 23 tháng 6 năm 947), thường được gọi bằng tước hiệu lúc còn là phi tần là **Vương Thục phi** (王淑妃), là một phi tần của Hậu Đường
**Chương Kính Ngô hoàng hậu** (chữ Hán: 章敬吳皇后; ? - 730), thông xưng **Ngô phu nhân** (吳夫人), là cơ thiếp của Đường Túc Tông Lý Hanh khi ông còn là Thái tử. Bà được biết
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Tiết Lễ** (薛禮, 613-683), tự **Nhân Quý** (仁貴), là một danh tướng thời nhà Đường, phục vụ qua 2 triều vua Đường Thái Tông và Đường Cao Tông. Ông được biết đến nhiều bởi hình
**Minh Hiến Tông** (chữ Hán: 明憲宗, 9 tháng 12, 1446 – 19 tháng 9, 1487), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**_Đại Đường vinh diệu_** (tiếng trung: 大唐荣耀, tiếng Anh: The Glory of Tang Dynasty), là một bộ phim truyền hình dài tập được phát sóng năm 2017 lấy bối cảnh Nhà Đường được cải biên
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Quách Tử Nghi** (chữ Hán: 郭子儀; 5 tháng 9, 697 – 9 tháng 7, 781), là một danh tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ dưới 4 đời Hoàng đế nhà
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Chiến tranh Tống–Việt lần thứ hai** diễn ra từ năm 1075 đến năm 1077 là cuộc chiến tranh giữa nhà Lý nước Đại Việt và nhà Tống của Trung Quốc. Giai đoạn đầu, trong các
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Tống Ninh Tông** (chữ Hán: 宋寧宗, 18 tháng 11, 1168 - 18 tháng 9, 1224), thụy hiệu đầy đủ là ** Pháp Thiên Bị Đạo Thuần Đức Mậu Công Nhân Văn Triết Vũ Thánh Duệ
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Minh Tuyên Tông** (chữ Hán: 明宣宗, 25 tháng 2, 1398 – 31 tháng 1, 1435), là vị Hoàng đế thứ năm của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Quách Anh** (1335 – 1403) là một danh tướng và khai quốc công thần nhà Minh. Theo Chu Nguyên Chương, ông trải qua hơn 500 trận chiến lớn nhỏ, từng cùng với Từ Đạt và
**Nhân Tông Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁宗郭皇后, 1012 - 1035), pháp danh **Thanh Ngộ** (清悟), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Dưới thời nhà Tống, bà
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi