✨Được làm hoàng hậu

Được làm hoàng hậu

Được làm hoàng hậu (Hangul: 궁, Hanja: 宮, Phiên âm: Goong hay ''Gung') thường được biết đến với tên Hoàng cung là một bộ phim truyền hình của Hàn Quốc được sản xuất và phát sóng bởi đài truyền hình MBC vào đầu năm 2006.

Được làm hoàng hậu được chuyển thể từ bộ truyện tranh Hàn Quốc Hoàng cung của nữ tác giả Park So-hee khi bộ truyện còn chưa kết thúc. Với tiếng tăm của bộ truyện cùng dàn diễn viên trẻ, đẹp, tài năng và cốt truyện linh hoạt đã mang lại thành công vô cùng lớn và gây sốt trong cộng động những người mê phim truyền hình vào thời điểm đó tại nhiều quốc gia châu Á.

Cốt truyện

Bộ phim là câu chuyện xoay quanh cuộc sống của gia đình Hoàng tộc Hàn Quốc tại thế kỷ 21 khi "cuộc hôn nhân chính trị" giữa Hoàng Thái tử Lee Shin (Joo Ji-hoon đóng) và cô nữ sinh tinh nghịch, nhí nhảnh nhà nghèo Shin Chae-kyung (Yoon Eun-hye đóng) cùng trường được diễn ra.

Mở đầu phim, Hoàng đế - phụ hoàng của Shin bị bệnh rất nặng, sức khỏe suy kiệt. Cả Hoàng tộc cần chuẩn bị đề phòng cho sự băng hà đột ngột của Hoàng đế. Theo như hôn ước được định sẵn giữa Tiên vương - ông nội của Shin và ân nhân - ông nội của Chae-kyung khi còn sống, cả Shin và Chae-kyung được Hoàng tộc và gia đình âm thầm chuẩn bị hôn sự. Khi biết tin, Shin không chấp nhận hôn sự này. Anh đã ngỏ lời cầu hôn cô bạn thân Min Hyo-rin (Song Ji-hyo đóng) nhưng bị Hyo-rin từ chối. Trớ trêu thay, Chae-kyung lại chứng kiến toàn bộ. Tuy vậy, khi này, cả hai vẫn chưa biết rõ về nhau và hôn sự.

Dù không bằng lòng lấy một kẻ xa lạ, đặc biệt lại là người Hoàng tộc, phải sống tách biệt gia đình, nhưng để giúp bố trả nợ vay nặng lãi, giúp gia đình giữ lại căn nhà, Chae-kyung miễn cưỡng đồng ý nhập cung, chuẩn bị cho hôn sự. Với tính khí nghịch ngợm, nhí nhảnh, lại quen lối sống hồn nhiên, vô tư, Chae-kyung - Thái tử phi "dân gian" - đã gây ra nhiều rắc rối ở trong cung, nhưng lại nhận được rất nhiều sự chú ý, yêu mến từ người dân và người trong cung. Từ cảm giác khó chịu, không thích, Shin dần có cảm tình với Chae-kyung. Khi này, anh họ của Shin - Hoàng tử Lee Yool (Kim Jeong-hoon đóng) cùng người mẹ từ Anh trở về Hàn Quốc với mục đích đòi lại những gì đã mất 14 năm trước. Yool học cùng lớp với Chae-kyung và cũng đem lòng yêu cô - người mà lẽ ra sẽ trở thành vợ anh nếu cha anh không qua đời. Thêm vào đó, Hyo-rin cũng nhận ra tình cảm với Shin, quyết tâm từ bỏ học bổng trường múa ba-lê để trở về Hàn Quốc giành lại tình yêu của mình.

Diễn viên

Diễn viên chính

  • Yoon Eun-hye vai Hoàng thái tử phi / Phi cung Shin Chae-kyung
  • Joo Ji-hoon vai Hoàng thái tử Lee Shin
  • Kim Jeong-hoon vai Hwi-sung Dae-goon Lee Yool
  • Song Ji-hyo vai Min Hyo-rin

Diễn viên phụ

  • Park Chan-hwan vai Hoàng đế
  • Yoon Yoo-seon vai Hoàng hậu Min
  • Kim Hye-ja vai Hoàng thái hậu Park
  • Sim Hye-jin vai Hoàng thái tử phi tiền nhiệm/ Huệ Chính điện Seo Hwa-young (Từ Hoa Anh)
  • Lee Yoon-ji vai Công chúa Lee Hae-myung (Lý Huệ Minh)
  • Kang Nam-gil vai Bố của Chae-kyung
  • Lim Ye-jin vai Bà Lee (mẹ của Chae-kyung)
  • Lee Ho-jae vai Nội quan Gong (Khổng Nội quan)
  • Jeon Soo-yeon vai Thượng cung Choi (Thôi Thượng cung)

Giải thưởng

  • Đạo diễn Nghệ thuật xuất sắc nhất cho Min Eon-ok tại Lễ trao giải Phim truyền hình Seoul năm 2006.
  • Diễn viên nam mới xuất sắc nhất cho Joo Ji-hoon tại Liên hoan Phim MBC năm 2006.
  • Diễn viên nữ mới xuất sắc nhất cho Yoon Eun-hye tại Liên hoan Phim MBC năm 2006.
  • Diễn viên nam xuất sắc nhất cho Joo Ji-hoon tại Liên hoan Phim MBC năm 2006.

Phần tiếp và các tác phẩm tái dựng

Cung 2

Theo sát sự thay đổi của nội dung phiên bản manhwa, phần II được thông báo sẽ nối tiếp câu chuyện của Cung với dàn diễn viên gốc và mang tên Cung 2 (Hàn tự: 궁2, Hán tự: 宮2, Phiên âm: Goong 2)

Dự kiến phần II được bắt đầu lên sóng vào cuối năm 2007, tuy nhiên, do xảy ra mâu thuẫn và sự chấm dứt hợp đồng giữa Yoon Eun-hye, Kim Jeong-hoon với công ty quản lý, phần II đã không được tiến hành sản xuất.

Cung S

Đây là phiên bản phim truyền hình tái dựng của Cung với cốt truyện hoàn toàn mới. Mới đầu được đặt tên là Cung 2, thay cho phần II của Cung không được sản xuất. Sau đó, do xảy ra nhiều tranh cãi đã được đổi thành Cung S (chữ S viết tắt cho Second (thứ 2)). Tên phụ cho bộ phim là Prince Who?, nội dung xoay quanh câu chuyện về chàng hoàng tử bị thất lạc Lee Hoo.

Nội dung và diễn xuất của Goong S tuy cũng gây được chú ý nhưng không được đánh giá cao. Tham gia diễn xuất cho bộ phim bao gồm Se7en, Heo I-jae, Kang Doo và Park Sin-hye.

Nhạc kịch: Cung

Nhà sản xuất đã chuyển thể Cung thành nhạc kịch vào năm 2010, trình diễn tại các nhà hát lớn của Hàn Quốc và Nhật Bản.

Vai chính Hoàng Thái tử Lee Shin được lần lượt giao cho các thần tượng nam nổi tiếng U-Know của TVXQ!, Kim Kyu-jong của SS501, Kang-in của Super Junior, Sung-mo của Supernova.

Benci Bilang Cinta

Năm 2006, Philippines đã mua bản quyền và làm lại bộ phim dưới tên gọi Benci Bilang Cinta, với sự tham gia diễn xuất của Andriani Marshanda và Baim Wong.

Đánh giá

Nguồn: [http://www.tnms.tv/ TNS Media Korea]

Phát sóng

: Phát sóng trên đài Fuji TV 8 và TV Tokyo 7/BS Japan dưới tên gọi . : Phát sóng trên đài Indosiar Thứ hai hàng tuần từ ngày 16 tháng 8 năm 2006. : Phát sóng trên đài MediaCorp Channel U mỗi ngày lúc 19:00 từ ngày 9 tháng 10 năm 2006. : Phát sóng trên kênh HTV7 lúc 12:00 từ ngày 8 tháng 8 năm 2006.

Nhạc phim

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Được làm hoàng hậu_** (Hangul: 궁, Hanja: 宮, Phiên âm: _Goong_ hay ''Gung') thường được biết đến với tên **_Hoàng cung_** là một bộ phim truyền hình của Hàn Quốc được sản xuất và phát
**Hiếu Chiêu Thượng Quan Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭上官皇后, 89 TCN - 37 TCN), cũng gọi **Thượng Quan Thái hậu** (上官太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng, vị Hoàng
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Hiến Thánh Từ Liệt Hoàng hậu** (chữ Hán: 憲聖慈烈皇后, 18 tháng 9, 1115 - 19 tháng 12, 1197), còn gọi là **Thọ Thánh Hoàng thái hậu** (壽聖皇太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Cao
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Hứa Bình Quân** (chữ Hán: 許平君; ? - 72 TCN), thụy hiệu **Cung Ai Hoàng hậu** (恭哀皇后), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Đường Cao Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐高宗王皇后; ? - 655), hay còn gọi là **Cao Tông Phế hậu Vương thị** (高宗廢后王氏) hoặc **Cao Tông Thứ nhân** (高宗庶人), là chính thất cũng như Hoàng
**Dạng Mẫn hoàng hậu** (chữ Hán: 煬愍皇后, 567 – 17 tháng 4, năm 648), thường gọi **Tiêu hoàng hậu** (蕭皇后), là Hoàng hậu của Tùy Dạng Đế Dương Quảng trong lịch sử Trung Quốc. Bà
**Hiếu Tuyên Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝宣王皇后, ? - 16 TCN), còn gọi là **Cung Thành Thái hậu** (邛成太后), là Hoàng hậu thứ ba của Hán Tuyên Đế, vị Hoàng đế thứ 10 của
**Cung Thánh Nhân Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 恭聖仁烈皇后; 1162 - 1232), thông gọi **Thọ Minh hoàng thái hậu** (壽明皇太后) hay **Ninh Tông Dương hoàng hậu** (寧宗楊皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Ninh
**Từ Ý Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈懿皇后, 1144 - 1200), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Quang Tông Triệu Đôn và là sinh mẫu của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. ## Thân thế thumb|Từ
**Đường Huyền Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐玄宗王皇后; ? - 724), cũng gọi **Huyền Tông Phế hậu** (玄宗廢后) hay **Huyền Tông Vương Thứ nhân** (玄宗王庶人), là nguyên phối Hoàng hậu của Đường Huyền Tông
**Tích Thiện Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 積善何皇后, ? - 22 tháng 1, năm 906.), cũng gọi **Tích Thiện Hà Thái hậu** (積善何太后), là Hoàng hậu dưới thời Đường Chiêu Tông Lý Diệp, mẫu thân
**Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 誠孝昭皇后, 1379 - 20 tháng 11, 1442), hay **Thành Hiếu Trương Thái hậu** (誠孝張太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí, mẹ ruột
**Hiển Từ Thuận Thiên Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯慈順天皇后, 1216 - 1248), là vị hoàng hậu thứ hai của Trần Thái Tông - vị hoàng đế đầu tiên của nhà Trần. Bà là mẹ của
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
**Khâm Thánh Hiến Túc Hoàng hậu** (chữ Hán: 欽聖獻肅皇后, 1046 - 1101), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Thần Tông Triệu Húc, đích mẫu của Tống Triết Tông Triệu Hú và Tống Huy Tông
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
**Hiếu Thận Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng
**Đường Túc Tông Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 唐肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5, 762), cũng gọi **Trương Thứ nhân** (張庶人), là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8
**Hiếu Huệ Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠张皇后; 202 TCN - 163 TCN), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Huệ Đế Lưu Doanh, Hoàng đế thứ hai của nhà Hán và là cháu gọi