✨Đỗ Anh (nhà Nguyên)

Đỗ Anh (nhà Nguyên)

Đỗ Anh (chữ Hán: 杜瑛, 1204 – 1273), tên tự là Văn Ngọc, hiệu Câu Sơn, người huyện Tín An, phủ Bá Châu , là ẩn sĩ, học giả cuối đời Kim, đầu đời Nguyên trong lịch sử Trung Quốc.

Thời loạn lánh đời

Cha là Đỗ Thì Thăng, ẩn sĩ nổi tiếng cuối đời Kim, sử cũ có truyện.

Anh mình cao 7 thước, râu dài và đẹp, dáng vẻ khôi vĩ. Nhà Kim sắp mất, trong khi kẻ sĩ vẫn còn dựa vào văn chương để tìm đường thăng tiến, thì Anh một mình lánh vào núi Câu Thị thuộc Hà Nam. Sau cơn binh lửa, văn vật tan tác, Anh sưu tầm sách vở, đọc kỳ hết, đã đọc thì không quên, rồi tìm hiểu ý nghĩa của chúng, nên việc xưa nay được mất đều nắm rõ như lòng bàn tay. Anh vất vả chuyển dời, dạy học mưu sinh trong khoảng Phần, Tấn. Trung thư Niêm Hợp Khuê mở phủ ở Tương, Anh nhận lời mời của ông ta, nên định cư ở đấy; được tặng ngàn mẫu ruộng tốt, ông từ chối. Có kẻ thuật sĩ nói ruộng đất có chôn vàng, người nhà muốn đào lên, Anh liền ngăn cản. Về sau người ở đất ấy quả nhiên tìm được trăm cân vàng, thế mới biết Anh không tham của không chính đáng.

Một lời tỏ hiền tài

Năm Kỷ Mùi (1259), tông vương Hốt Tất Liệt nam tiến đến Tương, triệu Anh hỏi kế, ông bình thản đáp: "Hán, Đường về sau, quân chủ trị nước trông cậy vào pháp luật, quân đội và lương thực mà thôi. Nước không có pháp luật thì không đứng vững, người không có lương thực thì không sống nổi, loạn không quân đội thì không dẹp xong. Kim – Tống đều coi rẻ những thứ ấy, nguy ngập sắp mất rồi, chấn hưng phải nhờ vào thánh chủ. Nếu không chế quân đội Tương Phàn, ủy thác một cánh quân cho bộ hạ, để lật nhào sau lưng của họ, đại nghiệp sẽ định vậy." Hốt Tất Liệt vui vẻ nói: "Trong đám nhà nho lại có người này ru!" Anh lại khuyên Hốt Tất Liệt vài việc, nói rằng bây giờ không như được thế này, về sau sẽ ra thế khác. Hốt Tất Liệt nghe theo, trong lòng đã cho rằng Anh là người hiền, có thể trọng dụng, bèn mệnh cho ông cùng đi; Anh lấy cớ có bệnh để từ chối.

Trọn đời nghiên cứu học thuật

Năm Trung Thống đầu tiên (1260), có chiếu trưng Anh. Bấy giờ Vương Văn Thống đang nắm quyền, nên Anh từ chối không đi (vì Vương Văn Thống không được lòng các nhà nho đương thời). Tả thừa Trương Văn Khiêm làm Tuyên phủ Hà Bắc, tấu xin lấy Anh làm Đề cử học hiệu quan của các lộ Hoài Mạnh, Chương Đức, Đại Danh; ông lại từ chối, còn gởi thư cho những người cầm quyền, đại khái nói: "Đạo của tiên vương không được làm cho rõ ràng , khiến dị đoan tà thuyết gây hại cho nó; mà bọn chúng hoành hành buông thả, khiến ngàn dặm có nguy cơ mất đi . Nay thiên tử thần thánh, hiền tài đông đúc, nói nghe kế dùng; nên lễ nhạc, giáo hóa của tiên vương muốn được chỉnh đốn khôi phục, chỉ có lúc này vậy. Ngay như văn thư mời gặp, chơi trò câu chữ vụn vặt, thì đời Hán, Đường còn không thèm làm thế; người cầm quyền xử lý sơ sài, sao cho xong việc, thật là đáng tiếc! Ôi cái gì bắt đầu tốt chưa hẳn sẽ kết thúc tốt, nay không thể tìm về nguồn cội, uốn nắn phong tục, chấn hưng giáo dục, để giải trừ cái tai vạ hàng trăm năm này, sợ rằng tệ nạn ngày sau sẽ không thể nói hết!" Việc làm này được hậu thế đánh giá rất cao, sử cũ gọi là Đỗ Anh di chấp chánh thư (杜瑛遗执政书).

Có kẻ khuyến khích Anh ra làm quan, thì ông nói: "Hậu thế cách đời xưa dẫu xa, nhưng việc làm của tiên vương, gốc – ngọn trước – sau, vẫn còn có thể tham khảo, nên người làm chính trị chẳng ai không bắt đầu từ việc phục cổ. Nhưng tùy tiện bắt chước tệ nạn cũ, để mong hợp với ý của tiên vương, chẳng khó làm ru! Tôi không thể tùy thời cúi – ngửa để nắm lấy cơ hội, sao mà làm quan!" Vì thế Anh đóng cửa viết sách, chẳng hề vì bế tắc – suôn sẻ hay được gì – mất chi mà lấy động ý chí, cứ thế nhàn nhã nghiên cứu học thuật, cho đến trọn đời.

Hậu sự

Anh được 70 tuổi, di mệnh có các con trai là Xử Lập, Xử Nguyện rằng: "Cha sắp chết, hãy đặt tên cho bia mộ của ta là ‘Câu Sơn Đỗ xử sĩ’."

Thời Nguyên Văn Tông, Anh được tặng Tư Đức đại phu, Hàn Lâm học sĩ, Thượng hộ quân, truy phong Ngụy quận công, thụy Văn Hiến.

Trước tác

  • Xuân Thu địa lý nguyên ủy 10 quyển
  • Ngữ Mạnh bàng thông 8 quyển
  • Hoàng cực dẫn dụng 8 quyển
  • Hoàng cực nghi sự 4 quyển
  • Cực học 10 quyển
  • Luật lữ luật lịch lễ nhạc tạp chí 30 quyển
  • Văn tập 10 quyển
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đỗ Anh** (chữ Hán: 杜瑛, 1204 – 1273), tên tự là **Văn Ngọc**, hiệu Câu Sơn, người huyện Tín An, phủ Bá Châu , là ẩn sĩ, học giả cuối đời Kim, đầu đời Nguyên
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1262 – 1357), tự **Bang Kiệt**, xước hiệu Đao vương, người Ích Đô , tướng lãnh nhà Nguyên. ## Thiếu thời Anh tính cứng rắn, quả cảm, có tiết tháo,
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
Thống chế Điều bát **Nguyễn Văn Tồn** (Chữ Hán: 阮文存, 1763–1820) là một danh tướng và nhà khai hoang đầu thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có công lớn trong
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Địa hạt Tuyên Chính Viện** () là tên gọi của Tây Tạng trong thời kỳ **thuộc Nguyên** từ năm 1270 đến năm 1354, cũng được gọi là _thời kỳ Sakya_ hoặc _triều đại Sakya_ theo
**Nguyễn Văn Lý** (chữ Hán: 阮文理; 1795-1868), húy **Dưỡng**, thường được gọi là **"Cụ Nghè Đông Tác"**, tự **Tuần Phủ**, hiệu **Chí Đình**, **Chí Am**, **Chí Hiên**, biệt hiệu **Đông Khê**, là một danh sĩ,
**Nguyễn Văn Trình** (chữ Hán: 阮文珵; 1872 - 1949), tự **Lục Quang**, hiệu **Thạch Thất**, **Thốc Sơn**, là một danh sĩ Nho học Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. ## Cuộc
**Nguyễn Văn Hiếu** (1746 - 1835) là tướng chúa Nguyễn và là quan nhà Nguyễn, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Văn Hiếu** là người Kiến Hòa, tỉnh Định Tường, về sau đổi thuộc tỉnh
**Nguyễn Hoàng** (; ? – 1852) là tướng lĩnh, quan viên thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Hoàng có tên cũ là **Nguyễn Văn Hoàng**, là người huyện Đăng
**Huỳnh Công Lý** hay **Hoàng Công Lý** (? - 1821) là võ quan cao cấp của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Năm 1819, ông được cử làm Phó tổng trấn Gia Định thành,
**Nhà nguyện Loretto** là một nhà nguyện Công giáo Rôma ở Santa Fe, New Mexico (Hoa Kỳ), hiện nay được sử dụng làm bảo tàng và nơi cử hành lễ cưới. Nhà nguyện này nổi
Nhà Nguyễn là triều đại quân chủ cuối cùng của Việt Nam do các đời hoàng đế họ Nguyễn thuộc dòng Nguyễn Phúc lập ra, có tổ tiên là các vị chúa Nguyễn từ thời
**Bùi Tuấn** (1808-1872) là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Năm sinh và gia thế Theo gia phả họ Bùi ở làng Liên Bạt, huyện Ứng Hòa, Hà Nội do tổ tiên
**Nguyễn Tạo** (; 1822 – 1892), nguyên danh **Nguyễn Công Tuyển** (), tự **Thăng Chi**, là quan viên nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Công Tuyển quê ở làng Hà
**Tôn Thất Hiệp** còn có tên là **Tôn Thất Cáp** (尊室鉿, 01 tháng 01, 1809– 12 tháng 04, 1862), là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Nhà nguyện Sistina** (; tiếng Latinh: Sacellum Sixtinum; tiếng Ý: Cappella Sistina ; tiếng Anh: Sistine Chapel) là một nhà nguyện trong Điện Tông Tòa, ở Thành Vatican. Ban đầu được gọi là _Cappella Magna_
thumb|Nhà nguyện Thánh Michael & Thánh George, [[Nhà thờ chính tòa Thánh Paul, Anh.]] **Nhà nguyện** (còn gọi là nguyện đường, nguyện thất) là một địa điểm tôn giáo để tập hợp, cầu nguyện và
**Trương Huệ** (chữ Hán: 张惠, 1223 hoặc 1224 – 1285), tên tự là **Đình Kiệt**, người huyện Tân Phồn, phủ Thành Đô , là quan viên nhà Nguyên trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu
**Nguyễn Văn Quyền** (阮文涓; ?-1835), là võ quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông chính là người trực tiếp dẫn quân đi vây bắt Nông Văn Vân, và cũng là người ra lệnh
thumb|upright= 1.5|Bên trong Nhà nguyện Sistine cho thấy trần nhà liên quan đến các bức bích họa khác. **Trần nhà nguyện Sistine**, được vẽ bởi Michelangelo từ năm 1508 đến năm 1512, là tác phẩm
**Nguyễn Văn Xuân** (1752 hoặc 1753-1837) là một võ tướng của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông có công trong việc củng cố biên giới phía Tây, giúp đỡ Ai Lao và chống
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
**Mông Cổ dưới sự hợp tác của nhà Nguyên** là thời kỳ mà nhà Nguyên do Hốt Tất Liệt Hãn thành lập, trị vì trên thảo nguyên Mông Cổ, cụ thể là Nội Mông và
**Quân đội nhà Nguyễn** (chữ Hán: 軍次 / **Quân thứ**) là tên gọi các lực lượng vũ trang chính quy của triều Nguyễn từ thời điểm lập quốc cho đến đời vua Tự Đức. Sau
**Kinh tế Việt Nam thời nhà Nguyễn** phản _ánh kết quả hoạt động của các_ ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại Việt Nam dưới sự cai trị của nhà Nguyễn thời kỳ
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
**Đỗ Anh Vũ** (chữ Hán: 杜英武, 1113 - 20 tháng 1, 1159) là một quyền thần dưới thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông phò tá Lý Thần Tông và làm phụ chính
**Đỗ Chu (Chu Bá Bình)** là một nhà văn Việt Nam nổi tiếng thuộc thế hệ các tác giả trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mỹ. Ông đã được tặng Giải thưởng Nhà nước
Đại Việt dưới triều nhà Trần đã có một cuộc tấn công quân sự vào nhà Nguyên vào năm 1313, đời vua Trần Anh Tông. ## Nguyên nhân Theo sử liệu Việt, do quan lại
**Gia Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律留哥, 1165 – 1220) hay **Lưu Cách** (琉格) , người dân tộc Khiết Đan, là thủ lĩnh nổi dậy phản kháng cuối đời Kim, nhà sáng lập nước Đông
**Lê Văn Phú** (?-1854), hiệu: **Lễ Trai**; là một danh thần trải bốn triều vua là Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Văn
**Đỗ Anh**, (tiếng Anh: **Anh Do**, còn gọi là **Ahn Do** hoặc **Anh Doh**, sinh ngày 2 tháng 6 năm 1977) là tác gia, diễn viên, và nghệ sĩ hài người Úc gốc Việt. Đỗ
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự