Trương Huệ (chữ Hán: 张惠, 1223 hoặc 1224 – 1285), tên tự là Đình Kiệt, người huyện Tân Phồn, phủ Thành Đô , là quan viên nhà Nguyên trong lịch sử Trung Quốc.
Thiếu thời
Huệ là hậu duệ của Thượng thư hữu bộc xạ Trương Thương Anh nhà Bắc Tống . Năm 1236, Huệ được 14 tuổi, quân Mông Cổ vào Thục, bắt ông đem đến Hàng Hải . Ở đấy vài năm, Huệ thông thạo tiếng nói của các bộ lạc Mông Cổ, thừa tướng Mạnh Tốc Tư yêu mến, dâng tặng làm thị đồng của tông vương Hốt Tất Liệt. Huệ có tiếng cần mẫn, được ban tên Ngột Lỗ Hốt Nột Đặc.
Thăng tiến
Hốt Tất Liệt nối ngôi, tức là Nguyên Thế Tổ, Huệ được thụ chức Yến Kinh tuyên úy phó sứ. Huệ cai trị khoan dung và giản tiện, tâu xin miễn Phân số tiền và bãi Tiêu kiềm cục. Ít lâu sau, Huệ được thăng làm Thị trung.
Tháng 8 ÂL năm Chí Nguyên đầu tiên (1264) , Huệ được bái làm Tham tri chánh sự, Hành tỉnh Sơn Đông. Huệ đem bạc chuộc hơn 200 gia đình tù binh làm dân, nếu ai không thể quay về quê nhà thì cho phép xuất gia làm tăng, xây chùa chứa họ. Trong loạn Lý Thản, dân Sơn Đông bị quân đội bắt bớ rất nhiều; Huệ đến nhận chức, tìm khắp trong quân, thả hết bọn họ đi. Huệ còn tâu xin tuyển lại tốt, bỏ quan xấu, để khôi phục dân sinh. Sau đó Huệ được thăng làm Quốc dụng tư phó sứ; gặp lúc triều đình cải chế, đổi Quốc dụng tư làm Thượng thư tỉnh, ông được bái làm Tham tri chánh sự, thăng làm Trung thư tả thừa, rồi tiến làm Hữu thừa.
Tham gia nam chinh
Năm thứ 11 (1274), Bá Nhan soái quân đánh Nam Tống; đến mùa hạ năm thứ 12 (1275), triều đình giáng chiếu lấy Huệ coi lương hướng, phàm là tiền bạc, lương cốc của Giang Hoài đều do ông nắm giữ. Mùa xuân năm thứ 13 (1276), Nam Tống đầu hàng, Bá Nhan mệnh cho Huệ cùng bọn Tham tri chánh sự A Lạt Hãn vào thành, kiểm kê kho tàng, sổ sách, thu vật dụng lễ nhạc, ấn bảo, nghi trượng tế trời của thái miếu và Cảnh Linh cung . Nhà Tống biên tịch dân Giang Nam làm thợ khéo hơn 30 vạn hộ, Huệ chọn người có nghề nghiệp hơn 10 vạn hộ, còn lại xin trả về làm dân. Bá Nhan đem Tống đế ra bắc, khiến Huệ ở lại coi giữ miền nam. Huệ không đợi chiếu mệnh, liền mở niêm phong kho tàng; Bá Nhan báo lên, vì thế triều đình giáng chiếu cho Tả thừa tướng A Thuật, Bình chương chánh sự A Tháp Hải cật vấn ông, triệu về kinh sư.
Hậu sự
Năm thứ 20 (1283), Huệ được bái làm Vinh lộc đại phu, Bình chương chính sự, Hành tỉnh Dương Châu. Năm thứ 22 (1285), Huệ vào chầu, lại nhận mệnh lấy hàm Bình chương chánh sự ra làm Hành tỉnh Hàng Châu. Huệ đến Vô Tích thì mất, hưởng thọ 62 tuổi .
Huệ có con trai là Trương Tuân Hối, sử cũ không chép hành trạng của anh ta.
Đánh giá
Sử cũ nhận xét Huệ làm việc được tiếng là tài năng và thanh liêm, nhưng về già ông lại nương tựa gian thần A Hợp Mã (Ahmad Fanākatī), nên bị người đời chê bai. Tuy vậy, Huệ là bề tôi ở tiềm để, nên được Nguyên Thế Tổ đối đãi ưu ái.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trương Huệ** (chữ Hán: 张惠, 1223 hoặc 1224 – 1285), tên tự là **Đình Kiệt**, người huyện Tân Phồn, phủ Thành Đô , là quan viên nhà Nguyên trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Đại học Nguyễn Huệ**(tiếng Anh: Nguyen Hue University - Second Army Academy) hay **Trường Sĩ quan Lục quân 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng là một trung tâm đào tạo sĩ quan chỉ huy lục
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Văn Hiếu** (1746 - 1835) là tướng chúa Nguyễn và là quan nhà Nguyễn, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Văn Hiếu** là người Kiến Hòa, tỉnh Định Tường, về sau đổi thuộc tỉnh
**Huỳnh Công Lý** hay **Hoàng Công Lý** (? - 1821) là võ quan cao cấp của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Năm 1819, ông được cử làm Phó tổng trấn Gia Định thành,
**Nguyễn Văn Trình** (chữ Hán: 阮文珵; 1872 - 1949), tự **Lục Quang**, hiệu **Thạch Thất**, **Thốc Sơn**, là một danh sĩ Nho học Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. ## Cuộc
**Tôn Thất Hiệp** còn có tên là **Tôn Thất Cáp** (尊室鉿, 01 tháng 01, 1809– 12 tháng 04, 1862), là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Bùi Tuấn** (1808-1872) là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Năm sinh và gia thế Theo gia phả họ Bùi ở làng Liên Bạt, huyện Ứng Hòa, Hà Nội do tổ tiên
nhỏ|Chân dung Đỗ Quang**Đỗ Quang** (Chữ Nho: 杜光; 1807-1866), trước có tên là **Đỗ Tông Quang**, sau bỏ chữ _Tông_ vì kị húy vua Thiệu Trị. Ông làm quan trải ba triều vua: Minh Mạng,
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Nguyễn Hoàng** (; ? – 1852) là tướng lĩnh, quan viên thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Hoàng có tên cũ là **Nguyễn Văn Hoàng**, là người huyện Đăng
**Trương Văn Hổ** (; ?-?) là một tướng người Hán của nhà Nguyên. Ông từng cầm đầu nhóm cướp biển hoạt động tại vùng Phúc Kiến và Quảng Đông. Sau đó, ông đầu hàng nhà
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1262 – 1357), tự **Bang Kiệt**, xước hiệu Đao vương, người Ích Đô , tướng lãnh nhà Nguyên. ## Thiếu thời Anh tính cứng rắn, quả cảm, có tiết tháo,
**Nguyễn Tạo** (; 1822 – 1892), nguyên danh **Nguyễn Công Tuyển** (), tự **Thăng Chi**, là quan viên nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Công Tuyển quê ở làng Hà
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Trường Trung học phổ thông chuyên Quốc Học – Huế** (hay còn gọi là **Trường Quốc Học** hoặc **Quốc Học Huế**) là một ngôi trường nổi tiếng ở thành phố Huế, Việt Nam. Thành lập
**Viện Cơ mật** hay **Cơ mật viện** (chữ Hán: 機密院) là một cơ quan trong triều đình nhà Nguyễn, thành lập năm Giáp Ngọ (1834) dưới thời Minh Mạng. Công trình kiến trúc Viện Cơ
**Quân đội nhà Nguyễn** (chữ Hán: 軍次 / **Quân thứ**) là tên gọi các lực lượng vũ trang chính quy của triều Nguyễn từ thời điểm lập quốc cho đến đời vua Tự Đức. Sau
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
**Lê Văn Phú** (?-1854), hiệu: **Lễ Trai**; là một danh thần trải bốn triều vua là Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Văn
Hành cung nhà Nguyễn là các kiến trúc mà các vua nhà Nguyễn cho xây dựng để nghỉ lại mỗi lần đi tuần quanh khu vực kinh thành Huế. ## Danh sách các hành cung
**Cửu Đỉnh** của Nhà Nguyễn (tiếng Hán: 阮朝九鼎) là chín cái đỉnh bằng đồng, đặt ở trước sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Cửu Đỉnh được vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào mùa
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
Đại Việt dưới triều nhà Trần đã có một cuộc tấn công quân sự vào nhà Nguyên vào năm 1313, đời vua Trần Anh Tông. ## Nguyên nhân Theo sử liệu Việt, do quan lại
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
:_Bài này viết về một di tích thuộc Quần thể di tích cố đô Huế. Các trường khác có cùng tên được đề cập tại bài Quốc Tử Giám (định hướng)_ nhỏ|Ấn chương Quốc tử
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Nguyễn Phúc Hồng Tập** (阮福洪槢, ? - 1864) gọi tắt là **Hồng Tập**, khi bị tội phải cải sang họ mẹ nên được gọi là **Võ Tập** hay **Vũ Tập** (武槢); là con trai của
**Trương Đăng Quế** (chữ Hán: _張登桂_, 1793-1865), tự: **Diên Phương**, hiệu: **Đoan Trai**, biệt hiệu: **Quảng Khê**; là danh thần trải 4 triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử
nhỏ|Ông Nguyễn Tiến Lãng **Nguyễn Tiến Lãng** (1909 - 1976) là nhà văn Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam, làm quan nhà Nguyễn thời kỳ cuối, sau năm 1952 định cư tại Pháp. ##
**Ưng Bình Thúc Giạ Thị** (膺苹菽野氏, 1877 - 1961), tên thật là **Nguyễn Phúc Ưng Bình** (chữ Hán: 阮福膺苹), hiệu **Thúc Giạ Thị** (菽野氏); là một hoàng thân nhà Nguyễn và là nhà thơ Việt
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
phải|nhỏ|Nguyễn Thông. **Nguyễn Thông** (1827–1884), tự **Hy Phần**, hiệu **Kỳ Xuyên**, biệt hiệu **Độn Am**; là quan nhà Nguyễn và là danh sĩ Việt Nam ở nửa đầu thế kỷ 19. Ngoài ra, ông chính
**Nguyễn Xuân Ôn** (1825 – 1889), hiệu **Ngọc Đường**, **Hiến Đình**, **Lương Giang** nhân dân thường gọi ông là **Nghè Ôn**; là quan nhà Nguyễn và là thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa chống Pháp ở
Cung Giũ Nguyên **Cung Giũ Nguyên** (28 tháng 4 năm 1909 – 7 tháng 11 năm 2008) là một nhà văn, nhà báo Việt Nam gốc Hoa được biết đến với những tác phẩm tiếng
**Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa** (chữ Hán: 阮福靜和; 1830 - 22 tháng 4 năm 1882), biểu tự **Quý Khanh** (季卿), lại có tự khác **Dưỡng Chi** (養之), hiệu **Huệ Phố** (蕙圃), lại có hiệu **Thường Sơn**
Giáo sư, Viện sĩ **Nguyễn Khánh Toàn** (1905-1993) là một nhà giáo, nhà khoa học Việt Nam. Ông đã đóng góp nhiều công sức xây dựng nền Giáo dục Việt Nam và nền Khoa học
Bàn thờ Nguyễn Huỳnh Đức tại khu đền mộ ở Tân An. **Nguyễn Huỳnh Đức** (chữ Hán: 阮黃德; 1748 - 1819) là danh tướng và là công thần khai quốc của nhà Nguyễn. Ông là
**Trương Quốc Dụng** (張國用, 1797–1864), khi trước tên là **Khánh**, tự: **Dĩ Hành**; là danh thần, là nhà văn, và là người có công chấn hưng lịch pháp Việt Nam thời Nguyễn. ## Thân thế
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),