Nguyễn Hoàng (; ? – 1852) là tướng lĩnh, quan viên thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Thân thế
Nguyễn Hoàng có tên cũ là Nguyễn Văn Hoàng, là người huyện Đăng Xương, phủ Thừa Thiên (nay thuộc thành phố Huế).
Thời Minh Mạng
Năm Bính Tuất (1826), Nguyễn Hoàng tòng quân, được đăng ký vào sách Anh Danh. Trong thời gian này, ở Bắc Kỳ có nhiều cuộc nổi dậy chống lại triều đình, đơn vị của ông cũng được sung ra bắc để đàn áp. Tạ Quang Cự phát hiện tài năng của Nguyễn Hoàng, dù ông còn chỉ là một tướng hiệu nhỏ, cũng tiến cử ông lên triều đình. Nguyễn Hoàng lập nhiều công huân, dần được thăng chức lên Đội trưởng, rồi Quản cơ cơ Trung Chấn.
Năm Ất Tỵ (1845), Đề đốc Nguyễn Hoàng tham gia cùng với Tổng đốc Nguyễn Văn Chương, Tuần phủ An Giang Doãn Uẩn, mật tấu lên vua Thiệu Trị về việc đánh Trấn Tây (Chân Lạp). Vua Thiệu Trị sau khi hội triều đã đồng ý phát động chiến dịch. Nguyễn Hoàng được giao chỉ huy cánh quân Tân Châu thay Nguyễn Văn Chương. Quân nhà Nguyễn từ Tiền Giang tấn công đồn Ba Nam (Banam) nằm giữa sông Tiền và sông Ba Nam. Khi tin thắng trận truyền về, vua rất khen ngợi, tăng một bậc quân công cho ông, đồng thời thưởng thêm một đồng tiền Long Vân Khánh Hội và một chiếc nhẫn vàng. Theo kế sách của Doãn Uẩn, quân nhà Nguyễn liên tục chiến thắng, Nguyễn Hoàng đánh chiếm Nam Vang, buộc quân Xiêm rút về Ô Đông cố thủ. Khi xét công, Nguyễn Hoàng được phong thự Đề đốc, đề bạt quân công nhiều cấp và thưởng thêm một chiếc nhẫn khảm kim cương trân châu, một cái khánh vàng ghi công. Cuối cùng, ông được thăng chức Bang biện Trấn Tây. Nguyễn Văn Chương đến đâu được đấy, thể hiện trí dũng, được ban kim bài An tây trí dũng tướng. Tháng 5 (ÂL), quân Nguyễn theo lệnh rút về An Giang.
Sau khi trở về, các tướng lĩnh được triệu về triều đình xét thưởng. Nguyễn Hoàng được ban thưởng ngự tửu do Hoàng tử Gia Hương công tự tay rót, một nhẫn vàng dát ngọc, một phù vàng hình gấu, tỏ vẻ khen ngợi ông khỏe mạnh như con gấu. Ông được bổ nhiệm Thống chế doanh Tiền Phong. Mùa thu, xét công phong tước Vũ Xá tử. Sau đó, tên ông được khắc vào súng Thần Uy Phục Viễn, dựng bia ở Võ miếu.
Thời Tự Đức
Năm Kỷ Dậu (1849), Nguyễn Hoàng được bổ nhiệm làm quan văn, giữ chức Tổng đốc Định Biên, không đươc bao lâu thì đổi sang thự Tổng đốc Long Tường.
Năm Tân Hợi (1851), đúng dịp xét công, Nguyễn Hoàng được thăng thự Hữu quân Đô thống, vẫn kiêm Tổng đốc Long Tường.
Năm Nhâm Tý (1852), ông được triệu về triều, giải hết các chức vụ ở trấn, nhưng lại thự vào quân phủ. Mùa xuân, ông làm Chánh tổng duyệt của kỳ điểm quân, được vua Tự Đức khen rằng quân sĩ sung túc.
Tự Đức thấy ông là tướng già có nhiều công lao đánh dẹp, muốn để ông trở lại cầm quân, nắm giữ ấn triện của Tiền quân phủ Đô thống. Nhưng khả năng ông mất ngay khi đó, truy tặng Hữu quân Đô thống phủ Đô thống chưởng phủ sự, cáo thụ Đặc tiến, Tráng Vũ tướng quân, thụy là Vũ Nghị.
Năm Mậu Ngọ (1858), bài vị của ông được liệt vào miếu Hiền Lương.
Gia đình
Con trai:
- Nguyễn Trân, cưới Mỹ Duệ công chúa.
Cháu:
- Nguyễn Lương Phác, ban đầu giữ chức Hiệu úy, rồi làm quan đến Quang lộc tự khanh, Biện lý bộ Lễ. Sau khi chết truy thụ hàm Thị lang.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Mộ Hoàng Kế Viêm tại làng Văn La,huyện Quảng Ninh, Quảng Bình **Hoàng Kế Viêm** (1820 - 1909) là phò mã và là một danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Nguyễn Hoàng** (; ? – 1852) là tướng lĩnh, quan viên thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Hoàng có tên cũ là **Nguyễn Văn Hoàng**, là người huyện Đăng
**Nguyên Thành Tông** (tiếng Hán: 元成宗) hay **Hoàn Trạch Đốc Khả hãn** (; tiếng Hán: 完澤篤可汗)(1265- 1307) là vị hoàng đế thứ hai của nhà Nguyên. Ông làm hoàng đế Trung Hoa từ năm 1294
**Nguyên Anh Tông** (chữ Hán: 元英宗; 1302 - 1323), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Thạc Đức Bát Thích** (Borjigin Shidibala), là Hoàng đế thứ năm của nhà Nguyên và là Đại hãn thứ
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
**Trương Hoằng Phạm** (, 1238–1280) là một viên tướng lãnh người Hán dưới trướng của nhà Nguyên Mông vào thế kỷ thứ XIII trong lịch sử Trung Quốc. Trương Hoằng Phạm là viên tướng chỉ
**Nguyên Nhân Tông** (chữ Hán: 元仁宗; 1285 - 1320) tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Ái Dục Lê Bạt Lực Bát Đạt **(Borijin Ayurbarwada Buyantu Khan), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà
**Nguyễn Phúc Hồng Tập** (阮福洪槢, ? - 1864) gọi tắt là **Hồng Tập**, khi bị tội phải cải sang họ mẹ nên được gọi là **Võ Tập** hay **Vũ Tập** (武槢); là con trai của
**Nguyên Vũ Tông** (元武宗, 1281 - 1311), trị vì từ năm 1307 - 1311, hay **Khúc Luật Hãn** (, Külüg Khan, хүлэг хаан), là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Nguyên, đồng thời là
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Ưng Bình Thúc Giạ Thị** (膺苹菽野氏, 1877 - 1961), tên thật là **Nguyễn Phúc Ưng Bình** (chữ Hán: 阮福膺苹), hiệu **Thúc Giạ Thị** (菽野氏); là một hoàng thân nhà Nguyễn và là nhà thơ Việt
**Thái Tổ miếu** (太祖廟) hay **Thái miếu** là miếu thờ các vị chúa Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Miếu thờ từ chúa Nguyễn Hoàng đến chúa Nguyễn Phúc Thuần. Miếu được xây dựng từ
**Nguyên Thái Định Đế** (28 tháng 11, 1293 - 15 tháng 8 1328), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Dã Tôn Thiết Mộc Nhi** (;phiên âm: Borjigin Yesun Temur), là vị Hoàng đế thứ
**Nguyễn Cao** (1837 - 1887), tên đầy đủ là **Nguyễn Thế Cao**, hiệu là _Trác Hiên_; là một danh tướng nhà Nguyễn và là một nhà thơ Việt Nam ở thế kỷ 19. ## Tiểu
**Nguyễn Phúc Bảo Ân** (sinh ngày 3 tháng 11 năm 1951) là con trai út của Cựu hoàng Bảo Đại, hiện đang sống tại Westminster, California, Hoa Kỳ. Ông là con trai của bà Phi
Hoàng thân **Nguyễn Phúc Bửu Lộc** (sinh ngày 22 tháng 8 năm 1914 tại Huế, mất ngày 27 tháng 2 năm 1990 tại Paris) là Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Nội vụ
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1262 – 1357), tự **Bang Kiệt**, xước hiệu Đao vương, người Ích Đô , tướng lãnh nhà Nguyên. ## Thiếu thời Anh tính cứng rắn, quả cảm, có tiết tháo,
**Ariq Qaya** (chữ Hán: 阿里海牙; 1227-1286) phiên âm Hán - Việt: **A Lý Hải Nha**, còn phiên thành **A Lạt Hải Nha**, **A Lực Hải Nha** hoặc **A Nhĩ Cáp Nhã**, là viên tướng lĩnh
**Nguyễn Phúc Phương Mai** (1 tháng 8 năm 1937 – 16 tháng 1 năm 2021), phong hiệu Thái Công tước Phu nhân xứ Addis Ababa và Thái Hầu tước Phu nhân xứ Sabotino, là con
**Nguyên Ninh Tông** (), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Ý Lân Chất Ban** (; ; tiếng Tây Tạng cổ: རིན་ཆེན་དཔལ་, _rin chen dpal_) (1326-1332), là vị hoàng đế thứ 10 của nhà Nguyên,
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – ?), tự **Quân Dụng**, người Ích Đô , tướng lãnh đầu đời Nguyên. ## Cuộc đời và sự nghiệp Cha là Hàn Tùng Chi, theo Tứ phò mã
**Nguyễn Phương Minh**(15 tháng 1 năm 1949 – 19 tháng 11 năm 2012) là con gái của cựu hoàng Bảo Đại, Hoàng đế cuối cùng của Việt Nam và bà Lê Thị Phi Ánh. ##
**Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước** (tiếng Anh: _State Records and Archives Department of Vietnam_) là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Đình nguyên Hoàng giáp **Đào Nguyên Phổ** (陶元溥, 1861-1908), tên thật là **Đào Thế Cung**, còn gọi là Đào Văn Mại, quê làng Thượng Phán-tổng Đồng Trực-huyện Quỳnh Côi (nay là thôn Thượng Phán, xã
**Nguyễn Phúc Anh** (chữ Hán: 阮福渶, 1601 - 1635), còn gọi là **Tôn Thất Anh**, là một vị tướng dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Lúc sinh thời ông
**Nguyễn Phúc Ngọc Tuyền** (chữ Hán: 阮福玉璿; 1764 – 1782), phong hiệu **Minh Nghĩa Công chúa** (明義公主), là một công nữ và là một trưởng công chúa nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##
**Nguyễn Phúc Trung** (chữ Hán: 阮福忠), sau gọi là **Tôn Thất Trung**, là một vị tướng dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Ông nổi tiếng vì vụ bê bối
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi