Thái Mục Đậu hoàng hậu (chữ Hán: 太穆竇皇后, 569 - 613), đương thời gọi Đậu phu nhân (竇夫人), là chính thất thuở hàn vi của Đường Cao Tổ Lý Uyên, vị hoàng đế sáng lập triều đại Nhà Đường, khi ông chưa đăng cơ.
Bà là mẹ đẻ của Ẩn Thái tử Lý Kiến Thành, Đường Thái Tông Lý Thế Dân, và Tề vương Lý Nguyên Cát, cả ba nhân vật đều có liên quan trực tiếp đến Sự biến Huyền Vũ môn nổi tiếng nhất trong lịch sử Nhà Đường.
Tiểu sử
Đậu thị xuất thân từ quận Kinh Triệu, huyện Thủy Bình (nay là Hưng Bình, Thiểm Tây). Cha là Đậu Nghị (窦毅), một viên quan tổng quản ở Định Châu. Mẹ là Tương Dương Trưởng công chúa (襄阳长公主), con gái của quyền thần Vũ Văn Thái. Ngay từ thuở nhỏ, Đậu thị được cậu là Bắc Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung đón vào cung, tự tay chăm sóc nuôi dướng. Dần dần lớn lên, bà nổi tiếng xinh đẹp và thông minh, bản lĩnh. Tuy là phái nữ nhưng bà đã tỏ ra là người thông thạo binh thư, Liệt nữ truyện, nhiều lúc khiến cho Vũ Đế cực kì hài lòng.
Một lần, Bắc Chu Vũ Đế kết hôn công chúa A Sử Na thị của Đột Quyết. Nhưng Vũ Đế không mấy sủng ái A Sử Na thị, tỏ ý không muốn lập làm Hoàng hậu. Đậu thị lúc này mới 14 tuổi, đã khuyên can Vũ Đế rằng nên sủng ái Hoàng hậu vì còn địch thủ là Bắc Tề và Nam Trần, và lúc này Đột Quyết đang mạnh, nên tranh thủ sự giúp đỡ của họ. Bắc Chu Vũ Đế đồng ý và từ đó càng khâm phục cô cháu gái của mình. Từ chuyện này, phụ mẫu của Đậu thị quyết định phải gả bà cho một lang quân xứng đáng vì Đậu thị vừa xinh đẹp, vừa thông minh.
Kết hôn với Lý Uyên
Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên soán vị, Vũ Văn hoàng tộc bị nạn đại tru di, Đậu thị nghe đến thì tức giận, bèn nói: "Hận không thể là trang nam tử, cứu được cậu mình khỏi tai họa". Tương truyền, bà có mái tóc dài ngay từ lúc mới sinh. Và đến năm 3 tuổi, bà đã có mái tóc dài đen nhánh tới chân. Dung mạo nổi tiếng khắp nơi, người người đều đến cầu thân không đếm xuể.
Khi Đậu thị lên tuổi 18, Đậu Nghị đã vẽ trên bức bình phong hai con chim Khổng Tước và cứ ai đến cầu hôn thì bắn trúng vào hai con chim ấy, còn Đậu thị ngồi trong rèm cửa, quan sát. Tuy vậy, vẫn chưa ai bắn trúng chim Khổng Tước. Một hôm, Lý Uyên đến và bắn trúng hai con chim ấy. Đậu thị phải lòng Lý Uyên. Từ đó, họ kết thành phu thê. Từ đó thành ngữ Tước bình trung tuyển (雀屏中选) xuất hiện. Hai người cùng chung sống với nhau nhiều năm, Đậu thị một mực chung thủy, sinh hạ cho Lý Uyên 5 đứa con, gồm 4 nam và 1 nữ.
Năm 613, Đậu phu nhân qua đời ở Trác quận (nay là Trác Châu Thị, Hà Bắc), hưởng thọ 44 tuổi, không kịp nhìn cảnh Lý Uyên giành được giang sơn, sáng lập Nhà Đường. Có lẽ bà cũng là người may mắn, khi không phải thấy cảnh tranh giành quyền lực giữa các con do mình sinh ra. Bà cũng là 1 trường hợp ít thấy trong lịch sử Trung Quốc, được đánh giá là tài hoa nhưng không bạc phận.
Sau khi Lý Uyên lập nên triều Đường, bà được truy thụy hiệu là Mục hoàng hậu (穆皇后), và Lý Uyên về sau dù có lập bao nhiêu phi tần, cũng không bao giờ lập ai làm Hoàng hậu cả. Bà được hợp táng cùng Lý Uyên vào Hiến lăng (献陵) dưới thời con trai là Lý Thế Dân. Sau đó, các triều đại về sau cũng thêm thụy hiệu cho bà, như năm Trinh Quán thứ 9 (635), thêm thành Thái Mục Thần hoàng hậu (太穆神皇后). Sang năm Thiên Bảo thứ 8 (749), dâng thêm thành Thái Mục Thần Thuận Thánh hoàng hậu (太穆神順聖皇后).
Hậu duệ
Thái Mục Đậu hoàng hậu sinh hạ cho Lý Uyên 5 đứa con, gồm 4 nam và 1 nữ. Những người này về sau đều có ảnh hưởng quan trọng đến chính sự Nhà Đường, bao gồm:
Lý Kiến Thành [李建成], con trai trưởng, vị Thái tử đầu tiên của Nhà Đường, bị giết trong Sự biến Huyền Vũ môn. Thụy là Ẩn Thái tử (隐太子).
Bình Dương Chiêu công chúa [平阳昭公主],tên Lý Tú Ninh [李子寧] sinh khoảng năm 580 đến 590, thường gọi là Tam nương tử (三娘子). Lấy Sài Thiệu (柴紹), có hai con trai là Sài Triết Uy (柴哲威) và Sài Lệnh Vũ (柴令武).
Đường Thái Tông Lý Thế Dân [李世民], con trai thứ 2.
Lý Huyền Bá [李玄霸], tự Đại Đức (大德), con trai thứ 3 trong nhà, mất do ngã ngựa khi còn rất trẻ. Thụy là Vệ Hoài vương (衛懷王).
Lý Nguyên Cát [李元吉], tự Tam Hồ (三胡), sơ phong Tề vương (齊王), bị giết trong sự biến Huyền Vũ môn cùng anh cả Lý Kiến Thành. Thụy là Sào Lạt vương (巢剌王).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thái Mục Đậu hoàng hậu** (chữ Hán: 太穆竇皇后, 569 - 613), đương thời gọi **Đậu phu nhân** (竇夫人), là chính thất thuở hàn vi của Đường Cao Tổ Lý Uyên, vị hoàng đế sáng lập
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là tên gọi thông dụng nhất của một tuyến đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc của Việt Nam
**Duệ Chân Thẩm Hoàng hậu** (chữ Hán: 睿真沈皇后; _không rõ năm sinh năm mất_), là thiếp của Đường Đại Tông khi còn là Quảng Bình vương, đồng thời là sinh mẫu của Đường Đức Tông
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây** (Tiếng Trung Quốc: 陕西省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Shǎn Xī shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thiểm Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Đường cao tốc A1** là một đường cao tốc kết nối các thành phố của Pháp nằm giữa Paris và Lille. Nó cũng được gọi là "đường cao tốc phia Bắc" (tiếng Pháp: "Autoroute du
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
nhỏ|Những nghiên cứu phủ nhận quá trình ấm lên toàn cầu do con người gây nên được kiểm duyệt bởi hội đồng chuyên gia là gần như không tồn tại trong khoảng 2013-14. Hơn 99.99%
nhỏ|300x300px|[[Đại lộ Thăng Long đoạn qua Mễ Trì, Nam Từ Liêm]] [[Autobahn ở Đức và nút giao thông khác mức với cầu nối, cầu vượt và đường dẫn, đoạn gần tháp truyền hình Berlin]] nhỏ|200x200px|Biển
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Đường Cao Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐高宗王皇后; ? - 655), hay còn gọi là **Cao Tông Phế hậu Vương thị** (高宗廢后王氏) hoặc **Cao Tông Thứ nhân** (高宗庶人), là chính thất cũng như Hoàng
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến** (tiếng Trung: 福建省人民政府省长, bính âm: _Fú Jiàn_ _xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Phúc Kiến tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông** (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: _Shān Dōng_ _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Chiêu Thành Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 昭成順聖皇后; ? - 693), thường được gọi là **Đường Duệ Tông Đậu Đức phi** (唐睿宗窦德妃) hay **Chiêu Thành Đậu Thái hậu** (昭成窦太后), là một phi tần của
nhỏ|phải|Bản đồ hệ thống đường cao tốc Việt Nam kèm theo [[Biểu tượng|kí hiệu tuyến cao tốc tương ứng.]] **Hệ thống đường cao tốc Việt Nam** là một mạng lưới các đường cao tốc kéo
**Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu thứ hai** () hoặc **Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu mới** (), là chính quyền địa phương giả mạo do ba người nông dân tên
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Nam** (Tiếng Trung Quốc: 河南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hé Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hà Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy** (tiếng Trung: 安徽省人民政府省长, bính âm: _Ān Huī xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _An Huy_ _tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) gọi tắt là **Tỉnh trưởng
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang** (tiếng Trung: 浙江省人民政府省长, bính âm: Zhè Jiāng _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Chiết Giang tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông** (Tiếng Trung Quốc: 广东省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Dōng shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quảng Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Bắc, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam** (tiếng Trung: 湖南省人民政府省长, bính âm: _Hú Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
thế=|nhỏ|300x300px|Phong cảnh xung quanh đường cao tốc Gyeongbu ranh giới thành phố Seongnam-Yongin **Đường cao tốc Gyeongbu** (Tiếng Hàn: 경부고속도로, _Gyeongbu Gosokdoro;_ Hanja_:_ 京釜高速道路) hay **Đường cao tốc số 1** (Tiếng Hàn: 고속국도 제1호선) là
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam** (Tiếng Trung Quốc: 海南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hǎi Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hải Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu** (Tiếng Trung Quốc: 贵州省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guì Zhōu shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quý Châu tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cam Túc** (tiếng Trung: 甘肃省人民政府省长, bính âm: _Gān Sù shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Cam Túc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam** (Tiếng Trung Quốc: 云南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Yún Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Vân Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Eleanor Cobham, Công tước phu nhân xứ Gloucester** (khoảng năm 1400 – 7 tháng 7, 1452), là tình nhân sau trở thành người vợ thứ hai của Humphrey, Công tước xứ Gloucester. Bà bị kết
**Đậu Kiến Đức** (, 573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế. Ông thường được nhận định là thủ lĩnh khởi nghĩa nông
**Phu nhân** (chữ Hán: 夫人, tiếng Anh: _Lady_ hoặc _Madame_) là một danh hiệu để gọi hôn phối của một người đàn ông có địa vị trong xã hội. Từ _"Phu nhân"_ trong tiếng Việt
**Chính phủ Bắc Kinh Trung Hoa Dân Quốc** là chỉ chính phủ trung ương đặt thủ đô tại Bắc Kinh trong thời kỳ đầu kiến quốc Trung Hoa Dân Quốc, do nhân sĩ Bắc Dương
**Ngô phu nhân**(156-?207) (chữ Hán: 吴夫人), còn gọi **Tôn Phá Lỗ Ngô phu nhân** (孙破虏吴夫人), **Ngô Thái phi** (吴太妃) hay **Vũ Liệt Ngô hoàng hậu** (武烈吴皇后), là vợ của Phá Lỗ tướng quân Tôn Kiên,
**Đường cao tốc A2** ở Ba Lan là đường cao tốc chạy từ tây sang đông qua miền trung Ba Lan, từ biên giới Ba Lan-Đức ở Świecko / Frankfurt, nơi nó kết nối với
**Hoa Nhị Phu nhân** (chữ Hán: 花蕊夫人; ? - 976), còn gọi **Từ Tuệ phi** (徐慧妃), là một phi tần rất được sủng ái của Hậu Thục Hậu chủ Mạnh Sưởng, vị quân chủ cuối
**Cam phu nhân** (甘夫人; mất năm 210), còn gọi là **Chiêu Liệt Hoàng hậu** (昭烈皇后), là trắc thất phu nhân của Thục Hán Chiêu Liệt hoàng đế Lưu Bị và là mẹ đẻ của Thục
**Katharine, Công tước phu nhân xứ Kent** (**Katharine Lucy Mary**, nhũ danh **Worsley**, sinh ngày 22 tháng 2 năm 1933), là vợ của Vương tôn Edward, Công tước xứ Kent, cháu trai của vua George
**Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy** (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel, sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George V và Vương hậu Mary. Bà là
**Trương phu nhân** (張夫人, không rõ tên thật, ? - 904), tước hiệu khi sinh thời là **Ngụy Quốc phu nhân** (), sau khi qua đời truy tặng **Trương Hiền phi** () rồi **Nguyên Trinh
**Chính phủ nhân dân tỉnh Quảng Đông** là cơ quan hành chính cấp tỉnh của tỉnh Quảng Đông thuộc nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. ## Lịch sử ## Nhiệm vụ, quyền hạn ##
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,