Chiêu Thành Thuận Thánh hoàng hậu (chữ Hán: 昭成順聖皇后; ? - 693), thường được gọi là Đường Duệ Tông Đậu Đức phi (唐睿宗窦德妃) hay Chiêu Thành Đậu Thái hậu (昭成窦太后), là một phi tần của Đường Duệ Tông Lý Đán, mẹ ruột của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ. Bà chưa từng làm Hoàng hậu, thụy hiệu này do con trai bà sau khi lên ngôi đã truy tặng.
Tiểu sử
Xuất thân
Đậu Đức phi xuất thân từ đại gia tộc Hà Nam Đậu thị (河南窦氏), một nhánh của gia tộc Tiên Ti là Một Lộc Hồi thị (没鹿回氏) trong đại bộ lạc Hột Đậu Lăng thị (纥豆陵氏). Thời Bắc Ngụy, gia tộc Hột Đậu Lăng thị thường nắm nhiều chức vụ quan trọng, từ khi Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành dời đô đến Lạc Dương, Hột Đậu Lăng thị cải họ thành [Đậu thị] theo kiểu Hán.
Cao tổ của bà là Vĩnh Phú huyện trung công Đậu Thiện (窦善), chú của cha vợ Đường Cao Tổ Lý Uyên là Đậu Nghị (窦毅). Tằng tổ phụ của Đậu thị là Trần Dung công Đậu Kháng (窦诞), tổ phụ là Sân Quốc công Đậu Đản (窦诞), về sau cưới Tương Dương công chúa (襄陽公主) là con gái của Đường Cao Tổ. Cha Đậu thị là Đậu Hiếu Kham (窦孝谌), làm đến chức Thái thường Thiếu khanh (太常少卿), Nhuận châu Thứ sử; về sau được tặng tước Bân quốc công (邠國公), thân mẫu của bà là Bàng thị (龐氏).
Vào thời gian Duệ Tông còn là Tương vương (675 - 678), Đậu thị nhập Vương phủ làm Nhụ nhân (孺人), rất đĩnh ngộ thuận lễ, được xưng là [Tư dung uyển thuận, động tuần lễ tắc; 姿容婉顺,动循礼则]. Khi Tương vương tức vị, trở thành Đường Duệ Tông, Đậu nhụ nhân được phong làm Đức phi (德妃). Năm Quang Trạch thứ 2 (685), Đậu Đức phi sinh ra Lý Long Cơ, sau đó liên tiếp sinh ra hai con gái là Kim Tiên công chúa và Ngọc Chân công chúa.
Bị giết hại và hậu sự
Năm Tái Sơ thứ 2 (690), dưới áp lực của các phe cánh, Duệ Tông nhường ngôi cho mẹ mình là Võ hậu, bà chính thức trở thành Hoàng đế Võ Chu, làm gián đoạn nhà Đường. Với tư cách con trai của Võ Hoàng, Duệ Tông trở thành Trữ quân, nhưng nhận tước hiệu [Hoàng tự; 皇嗣] thay vì Thái tử, đổi họ Lý thành họ Võ.
Năm Trường Thọ thứ 2 (693), Thị nữ Vi Đoàn Nhi được Võ Tắc Thiên yêu quý, do có mâu thuẫn với Lý Đán nên âm mưu hại Hoàng tự, ngầm mật vu cáo Đậu thị cùng Hoàng tự phi Lưu thị dùng thuật bùa chú ám hại Võ hậu. Nghe thấy thế, Võ hậu tức giận triệu Đậu thị và Lưu thị vào Vạn Phụng Thần cung (萬象神宮), và ngầm cho ngươi giết đi. Xác của cả hai người không thể tìm thấy được. Mẹ của Đậu thị là Bàng thị trong lúc dâng hương cầu phúc, bị gia nô tố cáo lên Võ Tắc Thiên, Tiết Quý Sưởng (薛季昶) phán tội chết, nhưng nhờ có Thị ngự sử Từ Hữu Công (徐有功) nói hộ mà Bàng thị không bị xử chém. Còn cha của Đậu thì là Đức Kham bị lưu đày La Châu, qua đời tại đây, các anh em trong nhà cũng bị biếm đến Lĩnh Nam. Hoàng tôn Lý Long Cơ khi đó chỉ 8 tuổi, được chị của Đậu thị là Đậu Thục (窦淑) và một người em gái khác trong họ nuôi nấng.
Duệ Tông phục vị, thương cảm Đậu thị cùng Lưu hoàng hậu, lại vì Đậu thị là mẹ của Thái tử Lý Long Cơ, nên truy tặng thụy hiệu làm Chiêu Thành hoàng hậu (昭成皇后), phụng táng tại Tĩnh lăng (靖陵), lập miếu tại kinh sư, gọi là Nghi Khôn miếu (儀坤廟). Về sau Huyền Tông đăng cơ, cải tôn làm Hoàng thái hậu, dời về hợp táng ở Kiều lăng (桥陵) cùng Duệ Tông và Lưu hoàng hậu. Huyền Tông còn thiên vị mẹ đẻ, đưa ngay thần vị của bà lên Thái Miếu phụng thờ cùng Duệ Tông, còn Túc Minh Lưu hoàng hậu thì mãi về sau mới đưa lên thờ theo đúng lễ chế. Năm Thiên Bảo thứ 8 (749), lại dâng thụy hiệu là Chiêu Thành Thuận Thánh hoàng hậu (昭成順聖皇后).
Về 2 người chị em của mẹ đã có công nuôi nấng, Đường Huyền Tông thiện đại họ bằng vật chất và lễ nghĩa, gia phong Đậu Thục là Yến Quốc phu nhân (燕國夫人), còn Đậu thị kia là Đặng Quốc phu nhân (鄧國夫人). Ngoài ra, Đặng Quốc phu nhân Đậu thị có bốn người con trai là Trương Khứ Hoặc (张去惑), Trương Khứ Nghi (张去疑), Trương Khứ Xa (张去奢) và Trương Khứ Dật (张去逸) dần được cất nhắc mà phong lên hàng đại quan. Con gái của Trương Khứ Dật sau này chính là Túc Tông Trương hoàng hậu, con dâu của Huyền Tông.
Hậu duệ
Đậu Đức phi Chiêu Thành hoàng hậu có với Đường Duệ Tông Lý Đán 1 hoàng tử và 2 hoàng nữ, gồm:
Đường Huyền Tông Lý Long Cơ [李隆基], hoàng tam tử của Duệ Tông.
Kim Tiên công chúa (金仙公主, 689 - 732), hoàng bát nữ, sơ phong Tây Thành huyện chúa (西城县主). Năm 710, phong Tây Thành công chúa (西城公主), sau cải phong như hiện tại. Xuất gia làm đạo sĩ, pháp hiệu Vô Thượng Đạo (无上道).
Ngọc Chân công chúa (玉真公主, 690 - 762), hoàng cửu nữ, tiểu tự Huyền Huyền (玄玄), còn có hiệu Trì Doanh (持盈), sơ phong Sùng Dương huyện chúa (崇昌縣主). Năm 710, tấn phong Xương Long công chúa (昌隆公主), sau cải phong như hiện tại. Xuất gia làm đạo sĩ, pháp hiệu Vô Thượng Chân (无上真).
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiêu Thành Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 昭成順聖皇后; ? - 693), thường được gọi là **Đường Duệ Tông Đậu Đức phi** (唐睿宗窦德妃) hay **Chiêu Thành Đậu Thái hậu** (昭成窦太后), là một phi tần của
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Độc Cô Quý phi** (chữ Hán: 獨孤貴妃, ? - 3 tháng 11, năm 775), còn gọi là **Trinh Ý Hoàng hậu** (貞懿皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Đại Tông Lý
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Đường Trung Tông** (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Đường Kính Tông** (chữ Hán: 唐敬宗, 22 tháng 7, năm 809 - 9 tháng 1, năm 827), tên thật **Lý Đam** (李湛), là vị Hoàng đế thứ 13 hay 15 của nhà Đường trong lịch
**Trần Duệ Tông** (chữ Hán: 陳睿宗, 30 tháng 6 năm 1337 – 4 tháng 3 năm 1377) tên thật là **Trần Kính** là vị hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà Trần trong lịch
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Đức phi** (chữ Hán: 德妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông. ## Một số nhân vật nổi tiếng ### Trung Quốc #### Thời
**Duệ Chân Thẩm Hoàng hậu** (chữ Hán: 睿真沈皇后; _không rõ năm sinh năm mất_), là thiếp của Đường Đại Tông khi còn là Quảng Bình vương, đồng thời là sinh mẫu của Đường Đức Tông
**Đường Mục Tông** (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795 - 25 tháng 2, 824), tên thật **Lý Hằng** (李恆) trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 820 đến 824, chỉ được
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
**Thái Mục Đậu hoàng hậu** (chữ Hán: 太穆竇皇后, 569 - 613), đương thời gọi **Đậu phu nhân** (竇夫人), là chính thất thuở hàn vi của Đường Cao Tổ Lý Uyên, vị hoàng đế sáng lập
**Phí Dương Quả** (, ; 1620 – ?), còn được phiên âm là **Phí Dương Cổ** (费扬古), con trai thứ mười sáu và cũng là con trai út của Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Phí Dương
**Cao Ly Duệ Tông** (Hangul: 고려 예종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 11 tháng 2 năm 1079 – 15 tháng 5 năm 1122, trị vì 1105 – 1122) là quốc vương thứ 16 của Cao Ly.
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Tống Triết Tông** (chữ Hán: 宋哲宗, 4 tháng 1, 1077 - 23 tháng 2, 1100), húy **Triệu Hú** (趙煦), là vị Hoàng đế thứ bảy của vương triều Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Minh Đạt Hoàng hậu** (chữ Hán: 明達皇后; 1086 - 1113), hay **Tống Huy Tông Lưu Quý phi** (宋徽宗劉貴妃), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Huy Tông Triệu Cát. Dưới thời nhà
**Hiếu Túc Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝肅周皇后; 30 tháng 10, 1430 - 16 tháng 3, 1504), là một phi tần của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn và là sinh mẫu của Minh Hiến
**Lý Hiền** (chữ Hán: 李賢, 29 tháng 1, 655 - 13 tháng 3, 684), biểu tự **Minh Doãn** (明允), theo mộ chí thì biểu tự của ông là **Nhân** (仁), được biết đến với thụy
**Trương quý phi** (chữ Hán: 張貴妃; 1024 - 1054), còn gọi **Ôn Thành Hoàng hậu** (溫成皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Cuộc đời Trương quý phi
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Tiêu Thục phi** (chữ Hán: 蕭淑妃, ? - 655), Cựu Đường thư cùng Tân Đường thư chép là **Cao Tông Tiêu Lương đệ** (高宗蕭良娣) hoặc **Lương đệ Tiêu thị** (良娣蕭氏) hay **Thứ nhân Lương đệ**
**Khâm Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 欽成皇后; 1052 - 1102), còn gọi là **Chu Đức phi** (朱德妃) hoặc **Chu Thái phi** (朱太妃), là một phi tần của Tống Thần Tông Triệu Húc và là sinh
**Hiển Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯仁皇后, 1080 - 1159), còn gọi là **Vi Hiền phi** (韋賢妃), là một phi tần của Tống Huy Tông Triệu Cát và là sinh mẫu của Tống Cao Tông
**Đường Lâm** (chữ Hán: 唐临, 600? – 659?), tên tự là **Bổn Đức**, tịch quán ở Trường An, Kinh Triệu , là quan viên nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Tống Ninh Tông** (chữ Hán: 宋寧宗, 18 tháng 11, 1168 - 18 tháng 9, 1224), thụy hiệu đầy đủ là ** Pháp Thiên Bị Đạo Thuần Đức Mậu Công Nhân Văn Triết Vũ Thánh Duệ
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Tường phi Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 祥妃鈕祜祿氏; 9 tháng 2, năm 1808 - 15 tháng 2, năm 1861), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
thumb|right|Hệ thống [[Tàu điện ngầm thành phố New York là hệ thống tàu điện ngầm vận hành độc lập lớn nhất trên thế giới tính theo số lượng nhà ga mà nó phục vụ, sử