✨Hệ thống đường cao tốc Việt Nam

Hệ thống đường cao tốc Việt Nam

nhỏ|phải|Bản đồ hệ thống đường cao tốc Việt Nam kèm theo [[Biểu tượng|kí hiệu tuyến cao tốc tương ứng.]] Hệ thống đường cao tốc Việt Nam là một mạng lưới các đường cao tốc kéo dài từ Bắc đến Nam ở Việt Nam và thuộc hệ thống giao thông đường bộ ở Việt Nam. Bắt đầu được xây dựng từ cuối năm 1998 cho đến nay; năm 2024 thì theo tính toán, toàn bộ hệ thống đường cao tốc Việt Nam có quãng đường khoảng 2.021km; dự kiến đến năm 2025, cả nước có khoảng 3.000km và đến năm 2030 cả nước sẽ có khoảng 5.000km. Hiện nay, nhiều đoạn cao tốc đã được xây dựng và đang được vận hành như đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây hoặc đang xây dựng như đường cao tốc Cần Thơ – Cà Mau. Đường cao tốc lớn đi từ Bắc đến Nam là đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông (CT. 01) đã được xây dựng nhiều đoạn và nhiều đường cao tốc lớn khác vẫn đang trong quá trình xây dựng.

Lịch sử

Ý tưởng xây dựng đường cao tốc đã xuất hiện từ khoảng năm 2010 khi số lượng ô tô cá nhân tăng nhanh, trong khi nhiều tuyến quốc lộ như quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 51, ... đã quá tải. Tuy nhiên, khả năng mở rộng của một số quốc lộ này (đặc biệt các tuyến quốc lộ ở miền Bắc) trở nên hạn chế do người dân sống tập trung hai bên đường nên chi phí giải toả rất lớn, đồng thời một số tuyến quốc lộ có chung hành lang với đường sắt tương ứng; ngoài ra, một số tuyến quốc lộ ở miền núi phía Bắc không thể mở rộng do địa hình. Việc xây dựng hệ thống đường cao tốc ở Việt Nam nhằm tách các xe ô tô, xe khách không dừng và xe tải chạy đường dài ra khỏi luồng giao thông của xe thô sơ, xe 2 – 3 bánh, xe khách đón trả khách thường dọc đường và xe tải, tạo điều kiện cho xe đường dài chạy nhanh hơn và an toàn hơn.

Tiền thân của các tuyến đường cao tốc hiện nay là các tuyến tránh quốc lộ được xây dựng song song với đường chính, nằm ngoài vùng đông dân cư của các thành phố; trong đó, các đoạn tránh quốc lộ 1 cũ đường Pháp Vân – Cầu Giẽ, đoạn Pháp Vân – Bắc Giang và quốc lộ 18 đoạn Nội Bài – Bắc Ninh đều hoàn thành năm 1998. Thời điểm đó, các tuyến đường này đều chỉ là tuyến tránh các quốc lộ tương ứng và không đạt tiêu chuẩn đường cao tốc.

Ngày 3/2/2010, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương đã hoàn thành và đưa vào sử dụng giúp giảm tải cho quốc lộ 1 đoạn Thành phố Hồ Chí Minh – Mỹ Tho. Đây là tuyến đường đầu tiên được công nhận là đường cao tốc ở Việt Nam.

Kể từ sau năm 2010, các tuyến đường cao tốc được triển khai và xây dựng, trong đó, nổi bật nhất là đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông, đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, ...

Tháng 9/2021, Chính phủ công bố [https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-1454-QD-TTg-2021-phe-duyet-Quy-hoach-mang-luoi-duong-bo-thoi-ky-2021-2030-486651.aspx?v=d Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kì 2021 – 2030], tầm nhìn đến năm 2050, đã quy hoạch lại hệ thống đường bộ cao tốc. Theo đó, số tuyến đường cao tốc được nâng lên là 41 với tổng chiều dài hơn 9.000km.

Tiêu chuẩn

Đường cao tốc

nhỏ|Biển báo tốc độ bắt đầu đường cao tốc Ngày 31 tháng 3 năm 2024, Bộ GTVT đã ban hành Thông tư số 06/TT–BGTVT "Ban hành Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc". Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc có số hiệu là QCVN 115:2024/BGTVT và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/10/2024 (chi tiết trong TT06/TT–BGTVT)

Theo đó, tốc độ thiết kế cao tốc được phân ra làm 3 cấp như sau:

  • Cấp 120 có tốc độ thiết kế là 120km/h.
  • Cấp 100 có tốc độ thiết kế là 100km/h.
  • Cấp 80 có tốc độ thiết kế là 80km/h, đối với vị trí địa hình đặc biệt khó khăn, yếu tố quốc phòng an ninh khống chế, cho phép áp dụng tốc độ thiết kế 60km/h.

Theo đó, các tuyến cao tốc đầu tư sau ngày có hiệu lực thi hành phải có tối thiểu 4 làn xe chạy, có làn dừng khẩn cấp liên tục toàn tuyến (trừ các vị trí sau: cầu có khẩu độ nhịp từ 150m trở lên, công trình hầm và cầu có trụ cao từ 50m trở lên, có bố trí làn tăng, giảm tốc và làn phụ leo dốc). Đối với các dự án đã đầu tư trước đó thì tiếp tục đầu tư theo quy mô phân kì.

Đường cao tốc cấp 80 được áp dụng ở những khu vực có địa hình hiểm trở như đồi núi, vùng cao và một số nơi có hạn chế khác như các tuyến: Bắc – Nam phía Tây, Nội Bài – Lào Cai (đoạn Yên Bái – Lào Cai), Đồng Đăng – Trà Lĩnh, Khánh Hoà – Buôn Ma Thuột, Liên Khương – Đà Lạt, ... Còn đường cấp 100 và 120 được áp dụng cho khu vực bằng phẳng như vùng đồng bằng như các tuyến: Bắc – Nam phía Đông, Nội Bài – Lào Cai (đoạn Nội Bài – Yên Bái), Hà Nội – Hải Phòng, Hải Phòng – Móng Cái, Cao Lãnh – An Hữu, Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng, Biên Hoà – Vũng Tàu, ...

Đặc biệt, một số tuyến đường có quy hoạch phân kì giai đoạn đầu khai thác 4 làn xe không có làn dừng khẩn cấp như các tuyến: Tuyên Quang – Phú Thọ, một số đoạn của cao tốc Bắc – Nam phía Đông, ... tốc độ có thể được điều chỉnh lên 90km/h (so với ban đầu là 80km/h) để nâng cao hiệu quả khai thác.

Kí hiệu

nhỏ|Bảng kí hiệu toàn tuyến của [[Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông]] Biển hiệu được thiết kế trên một tấm khiên hình chữ nhật có nền màu vàng, viền đen và số tuyến đường được hiển thị sau chữ "CT". Biển hiệu thường được hiển thị ở một số vị trí khác nhau. Chúng được hiển thị ở các nút giao giữa cao tốc với các đường quốc lộ vào các đường khác. Thứ hai, chúng được hiển thị tại các bảng chỉ đường đặt ở các nút giao với các đường chính và cao tốc khác để người đi đường có thể biết được hướng các đi và đi theo đường đã chọn. Thứ ba, chúng có thể được hiển thị trên các biển chỉ dẫn màu xanh lá cây lớn cho biết các nút giao thông sắp đến trên đường cao tốc, ngoài ra, việc hiển thị trên các biển chỉ dẫn màu xanh lá cây lớn còn cho biết đã vào hay đi hết đường cao tốc.

Hệ thống đường cao tốc

Điều chỉnh quy hoạch

Dự thảo năm 2025

Cục Đường bộ Việt Nam (Bộ GTVT) vừa trình Bộ Giao thông Vận tải về dự thảo điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050., theo đó bổ sung mới 2 tuyến và điều chỉnh phạm vi 4 tuyến và điều chỉnh tiến trình đầu tư một số đoạn tuyến.

Trong đó, Đường cao tốc Bắc – Nam phía Tây bổ sung quy hoạch thêm hai đoạn cao tốc Chợ Mới – Tuyên Quang, Rạch Sỏi – Cà Mau, dự kiến quy mô các đoạn lên 8 làn xe, ba đoạn Cao Bằng – Chợ Mới sáp nhập thành một phần của đường cao tốc Bắc – Nam phía Tây. Tổng chiều dài dự kiến là 1746 km.

Ngoài ra, còn bổ sung thêm 2 đoạn đường cao tốc Long Thành – Hồ Tràm và Phan Thiết – Đà Lạt – Gia Nghĩa.

Theo đó, điều chỉnh quy mô đoạn Cầu Phù Đổng (Hà Nội) – Bắc Giang từ 8 lên 10 đến 12 làn xe, đoạn cao tốc Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây đoạn Cẩm Mỹ – (Dầu Giây) từ 6 lên 10 đến 12 làn xe, đoạn cao tốc Cần Thơ – Cà Mau từ 4 lên 6 làn xe.

Việc điều chỉnh quy mô này trên cơ sở cập nhật Quy hoạch tổng thể quốc gia về tốc độ tăng trưởng GDP, nhu cầu vận tải tăng; định hướng phát triển vùng, ưu tiên xây dựng các tuyến cao tốc kết nối Hà Nội, TPHCM, Cần Thơ với các địa phương trong và ngoài vùng; cập nhật định hướng Hà Nội, TPHCM, Cần Thơ là các cực tăng trưởng vùng động lực phía Bắc, phía Nam, đồng bằng sông Cửu Long

Để tránh ảnh hưởng đầu tư đường cao tốc Bắc – Nam phía Tây đầu tư sau năm 2030, hai đoạn cao tốc Chợ Mới – Tuyên Quang và Rạch Sỏi – Cà Mau được tách ra thành tuyến cao tốc độc lập với 2 ký hiệu là CT.44 và CT.45, riêng đoạn Cao Bằng – Chợ Mới giữ nguyên quy hoạch với ký hiệu CT.07. Hai đoạn cao tốc đều quy mô 4 làn xe, đầu tư sau năm 2030.

Với khu vực miền Trung – Tây Nguyên, cơ quan soạn thảo đề xuất bổ sung vào quy hoạch đoạn cao tốc Quảng Ngãi – Kon Tum dài 136 km, quy mô 4 làn xe. Cao tốc này có điểm đầu tại Thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi), điểm cuối tại TP. Kon Tum, dự kiến đầu tư trước năm 2030.

Ngoài ra, một số tuyến cao tốc được điều chỉnh phạm vi gồm: Cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng, cao tốc Cam Lộ – Lao Bảo, cao tốc Quy Nhơn – Pleiku và cao tốc TPHCM – Mộc Bài.

Cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng được điều chỉnh điểm đầu từ TP Ninh Bình thành huyện Yên Mô (phía Nam TP Hoa Lư), chiều dài tuyến cao tốc sau khi điều chỉnh khoảng 117 km. Cao tốc Cam Lộ – Lao Bảo được điều chỉnh điểm đầu từ TP Đông Hà (Quảng Trị) thành huyện Triệu Phong, chiều dài tuyến cao tốc sau khi điều chỉnh khoảng 56 km.

Cao tốc Quy Nhơn – Pleiku điều chỉnh điểm đầu từ cảng Nhơn Hội, tỉnh Bình Định thành thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Chiều dài tuyến cao tốc sau khi điều chỉnh khoảng 123 km. Cao tốc TP Hồ Chí Minh – Mộc Bài được điều chỉnh điểm cuối từ cửa khẩu Mộc Bài thành huyện Bến Cầu (tỉnh Tây Ninh).

Cục Đường bộ Việt Nam cũng đề xuất điều chỉnh tiến trình đầu tư một số đoạn tuyến cao tốc Cao tốc Bắc – Nam phía Tây đoạn Ngọc Hồi – Gia Nghĩa trước năm 2030 về sau năm 2030.

Các tuyến cao tốc điều chỉnh tiến trình đầu tư sau năm 2030 thành trước năm 2030 như: Sơn La – Điện Biên, Bắc Kạn – Cao Bằng, Tuyên Quang – Hà Giang, Quy Nhơn – Pleiku – Lệ Thanh đoạn Quy Nhơn – Pleiku, Gò Dầu – Xa Mát, Hồng Ngự (Đồng Tháp) – Trà Vinh đoạn cửa khẩu Dinh Bà (Đồng Tháp) – Cao Lãnh và đoạn An Hữu (Tiền Giang) – Trà Vinh.

Ngoài ra, Cục Đường bộ Việt Nam cũng đề xuất điều chỉnh tiến trình đầu tư sau năm 2030 thành trước năm 2030 như Quảng Ninh – Lạng Sơn – Cao Bằng đoạn Tiên Yên – Đồng Đăng, Thành phố Hồ Chí Minh – Chơn Thành – Hoa Lư đoạn Chơn Thành – Hoa Lư, Quy Nhơn – Pleiku – Lệ Thanh đoạn Pleiku – Lệ Thanh, Phú Yên – Đắk Lắk, Liên Khương – Buôn Ma Thuột.

Cục Đường bộ Việt Nam cũng đề xuất điều chỉnh tiến trình đầu tư một số đoạn tuyến cao tốc Vành đai 5 (Hà Nội) trước năm 2030 về sau năm 2030 (riêng đoạn qua tỉnh Phú Thọ vẫn tiến trình đầu tư trước năm 2030).

Với dự thảo, hệ thống cao tốc trên cả nước sẽ có 47 tuyến với tổng chiều dài 10.041 km, hiện nay quy hoạch là 9.014 km Qua đó:

  • Điều chỉnh quy mô của phân đoạn Bắc Giang – Cầu Phù Đổng, Pháp Vân – Cầu Giẽ, Cầu Giẽ – Phú Thứ, Bến Lức – Trung Lương, Cần Thơ – Cà Mau thuộc tuyến , đoạn Cẩm Mỹ – Dầu Giây thuộc tuyến và toàn bộ tuyến .
  • Điều chỉnh tiến trình đầu tư cho phận đoạn Ngọc Hồi – Gia Nghĩa thuộc tuyến , phận đoạn Sơn La – Điện Biên thuộc tuyến , phân đoạn Bắc Kạn – Cao Bằng thuộc tuyến , phân đoạn Tiên Yên – Đồng Đăng thuộc tuyến , phân đoạn Chơn Thành – Hoa Lư thuộc tuyến , phân đoạn Dinh Bà – Cao Lãnh, An Hữu – Trà Vinh thuộc tuyến và toàn bộ các tuyến , , , , , , , ,
  • Thêm 2 tuyến mới Quảng Ngãi – Kon Tum () và Cà Mau – Đất Mũi ().

Quy hoạch đường cao tốc hiện hữu từ năm 2025

Đây là danh sách tất cả đường cao tốc của Việt Nam, bao gồm các đường cao tốc lớn và những đường cao tốc nhỏ thuộc đường cao tốc lớn hơn, theo quy hoạch vào năm 2021 và điều chỉnh quy hoạch vào năm 2025

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Bản đồ hệ thống đường cao tốc Việt Nam kèm theo [[Biểu tượng|kí hiệu tuyến cao tốc tương ứng.]] **Hệ thống đường cao tốc Việt Nam** là một mạng lưới các đường cao tốc kéo
**Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là tên gọi thông dụng nhất của một tuyến đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc của Việt Nam
**Đường cao tốc Bắc – Nam phía Tây** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.02**) là tên gọi thông dụng nhất của một tuyến đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc của Việt Nam,
**Đường cao tốc Hải Phòng – Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.06**, hay còn gọi là **đường cao tốc Hải Phòng – Móng Cái** hoặc **đường cao
**Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây** (gọi tất là **Đường cao tốc Long Thành – Dầu Giây**, ký hiệu toàn tuyến là **CT.29**) là một đoạn đường
**Đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.28**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam tại miền Đông Nam Bộ của Việt
**Đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.08**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam, dài 109 km và đi qua các tỉnh
**Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.04**, hay còn gọi là **Quốc lộ 5B**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam
**Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.05**, hay còn gọi là **đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống
**Đường cao tốc Dầu Giây – Liên Khương** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.27**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam kết nối Đông Nam Bộ với vùng
**Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Cao Bằng** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.07**), tên chính thức trên các văn bản của cơ quan nhà nước là **Quốc lộ
**Đường cao tốc Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La – Điện Biên** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.03**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam dài
**Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.31**)**** là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam kết nối Thành phố
**Đường cao tốc Vinh – Thanh Thủy** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.17**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam tại khu vực Bắc Trung Bộ, nằm trong
**Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Chơn Thành – Hoa Lư** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.30**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam kết
**Đường cao tốc Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng** (kí hiệu toàn tuyến là **CT.34**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam nối liền hai tỉnh/thành
**Đường cao tốc Chợ Bến – Yên Mỹ** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.14**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam thuộc địa bàn bốn tỉnh thành Phú
**Đường cao tốc Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.24**, hay còn gọi là **đường cao tốc Khánh Hòa – Đắk Lắk**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ
**Đường cao tốc Gò Dầu – Xa Mát** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.32**)là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam kết nối hai cửa khẩu quốc tế là:
**Đường cao tốc Cà Mau – Đất Mũi** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.43**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam tại khu vực Đồng bằng sông Cửu
**Đường cao tốc Cam Lộ – Lao Bảo** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.19**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam nằm trong địa phận của tỉnh Quảng
**Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông nối Thành phố
**Đường cao tốc Quảng Ninh – Lạng Sơn – Cao Bằng** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.10**, hay còn gọi là **đường cao tốc Tiên Yên – Đồng Đăng – Trà Lĩnh**) là tuyến đường
**Đường cao tốc Hà Nội – Bắc Giang** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông đi qua địa phận
**Đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**, hay còn gọi là **đường cao tốc Cầu Giẽ – Cao Bồ**) là đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường
**Đường cao tốc Bến Lức – Long Thành** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc hiện đang xây dựng thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông.
**Đường cao tốc Phan Thiết – Dầu Giây** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông qua địa phận 2
**Đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông. Đây là tuyến đường
nhỏ|Trạm Thu phí Km133+770 tại Nút giao Vĩnh Hảo (cuối tuyến cao tốc) **Đường cao tốc Cam Lâm – Vĩnh Hảo** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ
**Đường cao tốc Cam Lộ – La Sơn** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01** và **CT.02**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông và đường
**Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông qua địa phận thành
**Đường cao tốc Bùng – Vạn Ninh** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01** và **CT.02**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông và đường cao
**Đường cao tốc Cần Thơ – Cà Mau** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**)**** là đoạn đường cao tốc cuối cùng thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông. ## Quy hoạch
**Đường cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là đoạn đường cao tốc đầu tiên thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông đi qua địa
**Đường cao tốc Cao Bồ – Mai Sơn** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông đi qua địa phận
**Đường cao tốc La Sơn – Túy Loan** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01** và **CT.02**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông và đường
**Đường cao tốc Nghi Sơn – Diễn Châu** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông qua địa phận hai
**Đường cao tốc Diễn Châu – Bãi Vọt** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông và đường cao tốc
**Đường cao tốc Mai Sơn – Quốc lộ 45** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông qua địa phận
**Đường cao tốc Vĩnh Hảo – Phan Thiết** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông qua địa phận tỉnh
**Đường cao tốc Vạn Ninh – Cam Lộ** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01** và **CT.02**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông và đường
**Đường cao tốc Hàm Nghi – Vũng Áng** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01** và **CT.02**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông và đường
**Đường cao tốc Vũng Áng – Bùng** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01** và **CT.02**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông và đường cao
**Đường cao tốc Bãi Vọt – Hàm Nghi** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01** và **CT.02**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông và đường
**Đường cao tốc Quảng Ngãi – Hoài Nhơn** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông qua địa phận hai
**Đường cao tốc Quốc lộ 45 – Nghi Sơn** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông qua địa phận
**Đường cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông nằm trong địa phận
**Đường cao tốc Hoài Nhơn – Quy Nhơn** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông thuộc địa phận tỉnh
**Đường cao tốc Nha Trang – Cam Lâm** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông qua địa phận tỉnh
**Đường cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.01**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông qua địa phận hai