Chi Cà (danh pháp: Solanum) là chi thực vật có hoa lớn và đa dạng.
Các loài thuộc chi Cà phân bố trong các môi trường sống tự nhiên khác nhau, có thể là các loài hằng niên hoặc lưu niên, thân leo, cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ. Nhiều loài trước đây thuộc các chi riêng rẽ như Lycopersicon (cà chua) hay Cyphomandra nay đã được gộp thành các phân chi hoặc các đoạn (section) thuộc chi Cà (Solanum). Vì vậy, đến nay chi Cà có khoảng 1.500 đến 2.000 loài.
Tên gọi
Tên khoa học của chi này do Gaius Plinius Secundus (23-79) đặt ra đầu tiên cho một loài thực vật gọi là strychnos, có thể là loài S. nigrum (lu lu đực) hiện nay. Solanum có thể có nguồn gốc từ một từ Latin là sol, nghĩa là "mặt trời", tức chỉ quả của loài này như là "quả mặt trời". Một giả thuyết khác là Solanum bắt nguồn từ solare, nghĩa à "làm dịu" hoặc solamen, nghĩa là "dễ chịu", đề cập đến tác dụng của loài này khi ăn vào cơ thể.
Tên tiếng Việt của chi này được lấy theo tên các loài cà, được trồng phổ biến ở Việt Nam.
Sử dụng làm thực phẩm
Hầu hết các bộ phận của các loài thuộc chi Cà chứa độc tố đối với người (có thể không độc đối với động vật), đặc biệt là các phần màu xanh cũng như quả xanh. Tuy nhiên, nhiều loài lại cho quả, lá hoặc củ ăn được. Ba loài thuộc chi Cà được trồng, thu hoạch và tiêu thụ nhiều nhất ở quy mô toàn cầu gồm:
- Cà chua, S. lycopersicum
- Khoai tây, S. tuberosum
- Cà tím, S. melongena
Trong đó, cà chua và khoai tây là hai trong số ba loài có "giá trị sản xuất" (giá trị năng suất quy ra USD, tính trên thời gian canh tác) cao nhất. Theo thống kê năm 1984, cà chua có giá trị sản xuất đạt 25,30 USD/ha/ngày, đứng sau cải bắp đạt 27,50 USD/ha/ngày, xếp thứ ba là khoai tây với 12,60 USD/ha/ngày, cao hơn rất nhiều so với các loài đứng sau như khoai lang (6,70 USD/ha/ngày), lúa (3,40 USD/ha/ngày).
Một số loài có giá trị kinh tế ở các khu vực trên thế giới, như S. aethiopicum, S. quitoense, S. torvum (cà dại hoa trắng), S. muricatum...
Như các loài khác trong chi, cà chua, khoai tây, và cà tím đều chứa độc tố trong lá và thân cây. Có nhiều trường hợp dùng lá cà chua làm trà đã gây ra tử vong. Trong khoai tây, vỏ khoai cũng chứa độc tố.
Trồng làm cảnh
Các loài chủ yếu được trồng làm cảnh gồm có:
S. aviculare
S. capsicastrum
S. crispum
S. laciniatum Cà lá xẻ, cà Úc
S. laxum
S. pseudocapsicum Cà sơ ri; Cà cảnh; Cà ớt
S. rantonnetii
S. seaforthianum (Cà kiểng)
*S. wendlandii
Dùng làm thuốc
Dù nhiều loài thuộc chi Cà chứa độc tố, nhưng một số loài lại được dùng trong y học cổ truyền trong nhiều cộng đồng dân cư. Chẳng hạn, S. chrysotrichum có hiệu quả tốt khi dùng để chữa trị viêm da.
Sinh thái
Các loài thuộc chi Cà là nguồn thức ăn của ấu trùng một số loài thuộc bộ Cánh vẩy (bướm và ngài).
Hệ thống
Chi Cà do Carl Linnaeus đặt ra vào năm 1753.
Danh sách dưới đây dựa trên cách phân loại truyền thống, kèm theo một số lưu ý.
Tổ _Archaesolanum_
- Solanum aviculare
Tổ _Basarthrum_
- Solanum catilliflorum
- Solanum muricatum
- Solanum perlongistylum
Tổ _Benderianum_
Tổ _Brevantherum_
- Solanum bullatum
- Solanum erianthum D.Don ngoi, La, La rừng, Cà hôi, Cà lông, Cà hoa lông, Chìa bôi, Phô hức
- Solanum mauritianum
- Solanum evolvuloides
Tổ _Dulcamara_
- Solanum crispum
- Solanum dulcamara Cà đắng ngọt
- Solanum imbaburense
- Solanum laxum Spreng.
- Solanum leiophyllum
- Solanum seaforthianum Andrews – Cà kiểng
- Solanum triquetrum Cav.
- Solanum wallacei (gồm cả S. clokeyi)
- Solanum xanti
Tổ _Herpystichum_
Tổ _Holophylla_
- Solanum diphyllum L. Cà hai lá
- Solanum pseudocapsicum (gồm cả S. capsicastrum) Cà sơ ri; Cà cảnh; Cà ớt
- Solanum pseudoquina (gồm cả S. inaequale Vell.)
Tổ _Juglandifolia_
- Solanum juglandifolium
- Solanum ochranthum
Tổ _Lemurisolanum_
Tổ _Lycopersicoides_
- Solanum lycopersicoides Dunal
- Solanum sitiens
Tổ _Lycopersicon_
- Solanum arcanum Peralta
- Solanum chilense
- Solanum corneliomulleri
- Solanum huaylasense Peralta
- Solanum peruvianum L.
- Solanum cheesmaniae (L.Riley) Fosberg
- Solanum chmielewskii
- Solanum galapagense S.C.Darwin & Peralta
- Solanum habrochaites
- Solanum lycopersicum – Cà chua
- Solanum neorickii
- Solanum pennelli
- Solanum pimpinellifolium
Tổ _Macronesiotes_
Tổ _Normania_
Tổ _Petota_
- Solanum albornozii
- Solanum bulbocastanum
- Solanum bukasovii Juz. ex Rybin
- Solanum burtonii
- Solanum cardiophyllum
- Solanum chilliasense
- Solanum commersonii Dunal
- Solanum demissum Lindl.
- Solanum jamesii
- Solanum minutifoliolum
- Solanum paucijugum
- Solanum phureja Juz. & Bukasov
- Solanum pinnatisectum Dunal
- Solanum regularifolium
- Solanum stoloniferum Schltdl.
- Solanum stenotomum (gồm cả S. goniocalyx)
- Solanum ternatum (gồm cả S. ternifolium)
- Solanum tuberosum – Khoai tây
Tổ _Pteroidea_
Tổ _Quadrangulare_
Tổ _Regmandra_
Tổ _Solanum_
- Solanum adscendens Sendtner
- Solanum americanum Mill.
- Solanum chenopodioides Lam. (gồm cả S. gracilius)
- Solanum douglasii Dunal
- Solanum interius Rydb.
- Solanum nigrescens M.Martens & Galeotti
- Solanum nigrum L. lu lu đực
- Solanum pseudogracile Heiser
- Solanum ptychanthum
- Solanum retroflexum
- Solanum sarrachoides
- Solanum scabrum Mill.
- Solanum triflorum Nutt.
- Solanum villosum Mill.
Một số loài khác đáng chú ý
nhỏ|phải| S. furcatum
nhỏ|phải| Hoa của loài S. umbelliferum
- Solanum amygdalifolium Steud.
- Solanum bellum
- Solanum cajanumense
- Solanum chimborazense
- Solanum chrysasteroides
- Solanum cinnamomeum
- Solanum conocarpum Rich. ex Dunal
- Solanum cremastanthemum
- Solanum davisense Whalen
- Solanum densepilosulum
- Solanum donianum Walp.
- Solanum dolichorhachis
- Solanum fallax
- Solanum ferox L. – Cà dử, cà trời
- Solanum fortunense
- Solanum furcatum
- Solanum glabratum Dunal
- Solanum haleakalaense H.St.John
- Solanum hindsianum Benth.
- Solanum hypermegethes
- Solanum hypocalycosarcum
- Solanum interandinum
- Solanum latiflorum
- Solanum leucodendron
- Solanum lumholtzianum Bartlett
- Solanum luteoalbum (gồm cả S. semicoalitum)
- Solanum lycocarpum
- Solanum melissarum Bohs
- Solanum nudum Dunal
- Solanum ovum-fringillae
- Solanum paralum
- Solanum parishii A.Heller
- Solanum physalifolium Rusby
- Solanum pinetorum
- Solanum polygamum Vahl
- Solanum pyrifolium Lam.
- Solanum pubescens Willd.
- Solanum riedlei Dunal
- Solanum rudepannum Dunal
- Solanum rugosum Dunal
- Solanum sibundoyense
- Solanum sodiroi (gồm cả S. carchiense)
- Solanum sycocarpum
- Solanum tenuipes Bartlett
- Solanum tobagense
- Solanum trilobatum L. Cà ba thùy
- Solanum umbelliferum
- Solanum verrogeneum Berengena
- Solanum violaceum OrtegaCà dại hoa tím, Cà Ấn, Cà dại hoa xanh
- Solanum viride Spreng. – Green Nightshade
- Solanum woodburyi Howard – Woodbury's Nightshade
Các loài từng được xếp vào chi Cà
nhỏ|phải|[[Lycianthes rantonnetii và các loài cùng chi của nó từng được xếp vào chi Cà]]
Các loài từng được xếp vào chi Cà, nay đã chuyển sang các chi khác:
- Chamaesaracha coronopus (tên cũ S. coronopus)
- Lycianthes biflora (tên cũ S. multifidum Buch.-Ham. ex D.Don)
- Lycianthes denticulata (tên cũ S. gouakai var. angustifolium và var. latifolium)
- Lycianthes lycioides (tên cũ S. lycioides var. angustifolium)
- Lycianthes mociniana (tên cũ S. uniflorum Dunal in Poir. và S. uniflorum Sessé & Moc.)
- Lycianthes rantonnetii (tên cũ S. rantonnetii, S. urbanum var. ovatifolium và var. typicum)
- Một số loài thuộc chi Lycianthes từng được đặt tên là S. chrysophyllum, S. ciliatum Blume ex Miq., S. corniculatum Hiern, S. lanuginosum, S. loxense, S. mucronatum, S. retrofractum var. acuminatum, S. violaceum Blume, S. violifolium f. typicum, S. virgatum notst β albiflorum, S. uniflorum Lag. hoặc S. uniflorum var. berterianum.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Cà** (danh pháp: **_Solanum_**) là chi thực vật có hoa lớn và đa dạng. Các loài thuộc chi Cà phân bố trong các môi trường sống tự nhiên khác nhau, có thể là các
**Cà phê** là một chi thực vật thuộc họ Thiến thảo (_Rubiaceae_). Chi cà phê bao gồm nhiều loài cây lâu năm khác nhau. Tuy nhiên, không phải loài nào cũng chứa caffein trong hạt,
**Chi Cá cháy** (danh pháp khoa học: **_Tenualosa_**) là một chi thuộc phân họ _Alosinae_ của họ Cá trích (_Clupeidae_). ## Phân loại Theo Fish Base thì chi Tenualosa có 5 loài. * _Tenualosa ilisha_
**Chi Cá mè trắng** (danh pháp khoa học: **_Hypophthalmichthys_**)) là một chi thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), chi này gồm có 3 loài, toàn là cá sinh sống ở khu vực châu Á. Ở Việt
**Chi Cá tra** (danh pháp khoa học: **_Pangasius_**) là một chi của khoảng 21 loài cá da trơn thuộc họ Cá tra (Pangasiidae). ## Phân loại Vào thời điểm năm 1993, _Pangasius_ là một trong
**Chi Cá hồi trắng** (danh pháp khoa học: **_Coregonus_**), là một chi cá trong họ Cá hồi (_Salmonidae_). Loài điển hình là cá hồi trắng (_C. lavaretus_). Tên gọi chung và phổ biến của các
**Chi Cá he đỏ** (danh pháp khoa học: **_Barbonymus_**) là một chi cá vây tia thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), chứa 5 loài. Chi này chỉ được thiết lập năm 1999, với cá he đỏ
**Chi Cá mè phương nam** (danh pháp khoa học: **_Osteochilus_**) là một chi trong họ Cá chép (Cyprinidae). Gọi như vậy vì cả ba loài có mặt ở Việt Nam hiện được công nhận thuộc
**Chi Cá ngát** (danh pháp khoa học: **_Plotosus_**) là một chi cá ngát bản địa của khu vực Ấn Độ Dương, miền tây Thái Bình Dương và New Guinea. Các loài trong chi này sống
**Chi Cá sấu mõm ngắn** (tên khoa học **_Alligator_**) là một chi cá sấu trong họ Họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Hiện nay có hai loài vẫn còn tồn tại thuộc chi này là
**Chi Cá mõm ống** hay **chi Cá lao** hoặc **chi Cá cocnê** (danh pháp khoa học: **_Fistularia_**) là một chi nhỏ, bao gồm các loài cá biển rất thuôn dài, chi duy nhất trong **họ
**Chi Cá kèn** (danh pháp khoa học: **_Aulostomus_**) là một chi cá biển, chỉ bao gồm 3 loài cá thuôn dài hình ống, chuyên biệt hóa cao. Nó cũng là chi duy nhất của **họ
**Chi Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinus_**) là một chi trong họ Cá chép (_Cyprinidae_), được biết đến nhiều nhất là thành viên phổ biến rộng khắp có tên gọi thông thường là cá
**Chi Cá nục** (danh pháp khoa học: **_Decapterus_**) là một chi cá biển thuộc họ Cá khế (Carangidae). Đây là nhóm cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế, được khai thác thu hoạch
**Chi Cá giếc** (danh pháp khoa học: **_Carassius_**) là một chi trong họ Cá chép (Cyprinidae). Các loài trong chi này có tên gọi thông thường là **cá giếc** hay **cá diếc**, mặc dù các
**Chi Cá voi hoa tiêu** (danh pháp khoa học: **_Globicephala_**) là một chi thuộc Họ Cá heo đại dương. Chi này có hai loài đang tồn tại. Hai loài này là không dễ dàng phân
**Chi Cá ngão** (danh pháp khoa học: **_Chanodichthys_**) là một chi cá dạng cá chép, bao gồm 5 loài đã được công nhận. Tên gọi khoa học có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _chanos_
**Chi Cá lăng**, tên khoa học **_Hemibagrus_**, là một chi cá da trơn (bộ Siluriformes) thuộc họ Cá lăng (Bagridae). Các loài trong chi _Hemibagrus_ sinh sống trong khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ
**Chi Cá bống** (tên khoa học **_Gobius_**) là một chi cá thuộc họ Cá bống trắng. Chúng bao hàm những loài cá bống điển hình, trở thành chi điển hình của phân họ cùng tên,
**Chi Cá sóc** (tên khoa học: **_Oryzias_**) là một chi cá thuộc họ Cá sóc Adrianichthyidae. Chi này khoảng 32 loài. Ở Nam Bộ, Việt Nam ghi nhận có 3 loài: cá sóc (_Oryzias latipes_),
**Chi Cá sấu**, tên khoa học **_Crocodylus_**, là một chi trong họ Cá sấu Crocodylidae. Chi này gồm 12 loài đang tồn tại và 5 loài đã tuyệt chủng. Loài Cá sấu mũi hẹp thuộc
**Chi Cá sấu caiman** (tên khoa học **_Caiman_**) là một chi cá sấu trong họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Có ba loài vẫn còn tồn tại và hai loài đã tuyệt chủng thuộc chi
**Chi Cá chình họng túi** (danh pháp khoa học: **_Saccopharynx_**) là một chi cá dạng cá chình sống ở biển sâu với miệng to, dạ dày có thể co giãn, căng phồng và thân dài
**Chi Cá bướm**, tên khoa học là **_Chaetodon_**, là chi cá biển có số lượng thành viên đông nhất trong họ Cá bướm. Các loài trong chi này được phân bố trải rộng trên khắp
**Chi cá quả** hay **Chi cá lóc** (Danh pháp khoa học: **_Channa_**) là một chi cá trong Họ Cá quả với tổng cộng 42-53 loài đã được mô tả, tùy theo tác giả phân loại.
**Chi Cà rốt** (danh pháp khoa học: **_Daucus_**) là một chi chứa khoảng 20-25 loài cây thân thảo trong họ Hoa tán (_Apiaceae_), với loài được biết đến nhiều nhất là cà rốt đã thuần
**Chi Cá buồm** (danh pháp khoa học: **_Istiophorus_**) là một loài cá sống trong tất cả các đại dương trên thế giới. Chúng có màu xanh lam hay xám và có vây lưng giống như
**Chi Cá chát** (tên khoa học **_Acrossocheilus_**) là một chi cá nước ngọt thuộc phân họ Cá bỗng (Barbinae), họ Cyprinidae (họ Cá chép). ## Hình thái học Chiều dài thân tối đa của các
**Chi Cá sỉnh** (tên khoa học: **_Onychostoma_**) là một chi cá thuộc họ Cá chép. Chi này hiện có 23 loài được mô tả và sinh sống ở Đông Á và Đông Nam Á. ##
**Cá lịch trần**, tên khoa học **_Gymnothorax_** là một chi cá lịch biển trong họ Cá lịch biển (Muraenidae). Với trên 120 loài, nó là chi đa dạng loài nhất trong họ Muraenidae. Smith (2012)
**Chi Cá trôi** (danh pháp khoa học: **_Cirrhinus_**) là một chi cá dạng cá chép, được tìm thấy ở khu vực Nam và Đông Nam Á. ## Các loài * _Cirrhinus caudimaculatus_ (Fowler, 1934) -
**Chi Cá thiểu** (danh pháp khoa học: **_Culter_**) là một chi cá dạng cá chép, bao gồm 4 loài đã được công nhận. Tên gọi khoa học của chi này có nguồn gốc từ tiếng
**Chi Cá bống đen** (tên khoa học **_Eleotris_**) là một chi cá thuộc họ cùng tên. ## Các loài Chi này gồm các loài như sau: * _Eleotris acanthopoma_ * _Eleotris amblyopsis_ - Cá bống
**Chi Cá thoi** (danh pháp khoa học: **_Antigonia_**) là một chi cá biển trong họ Caproidae, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes). Chi này cũng là chi cá đa dạng loài nhất
**_Salmo_** là một chi cá gồm các loài cá hồi trong họ Cá hồi (Salmonidae) với loài có cái tên tương đồng của chi là cá hồi Đại Tây Dương (_Salmo salar_) và cá hồi
**_Monognathus_** hay **cá một hàm** là chi cá duy nhất trong họ **Monognathidae**, gồm các loài cá dạng cá chình sinh sống ở biển sâu. Tên gọi của chi bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp
**Chi Cá thu** (Danh pháp khoa học: **_Scomber_**) là một chi gồm những loài cá thu đại dương ở trong họ Cá thu ngừ Scombridae. Bốn loài cá thu cùng với ba loài cá thu
**Chi Cá cam** (Danh pháp khoa học: **_Seriola_**) là một chi cá trong họ Cá khế, hiện đã biết bao gồm 9 loài. Chi cá này có vài loài có giá trị như cá cam,
**Chi Cá mương** (danh pháp khoa học: **_Hemiculter_**) là một chi trong họ Cá chép (_Cyprinidae_), bao gồm 8 loài. Loài điển hình của chi này là cá mương (_Culter leucisculus_, danh pháp này hiện
**Chi Cá heo hông trắng** (danh pháp khoa học: **_Lagenorhynchus_**) là một chi thuộc Họ Cá heo đại dương. Chi này có 6 loài. ## Các loài * _Lagenorhynchus albirostris_: Cá heo mõm trắng *
**Chi Cá rô phi**, tên khoa học **_Tilapia_**, là một chi cá hoàng đế đặc hữu của châu Phi trừ một loài (_T. zillii_) cũng phân bố ở Trung Đông. Phần lớn các loài trong
**Chi Cá anh vũ** (danh pháp khoa học: **_Semilabeo_**) là một chi cá dạng cá chép, sinh sống trong khu vực Hoa Nam và miền bắc Việt Nam. Hiện tại người ta công nhận chi
**Chi Cá thiểu nam** (danh pháp khoa học: **_Paralaubuca_**) là một chi chứa 5 loài cá dạng cá chép, được tìm thấy ở khu vực Đông Nam Á. ## Các loài * _Paralaubuca barroni_ (Fowler,
**Chi Cá heo mỏ**, tên khoa học **_Delphinus_**, là một chi động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Chi này được Linnaeus miêu tả năm 1758. Loài điển hình của chi này là
**Cá lịch vân**, tên khoa học **_Echidna_** là một chi cá lịch trong họ Cá lịch biển. ## Loài Ngoài các loài được liệt kê dưới đây, Gymnomuraena zebra đôi khi được bao gồm trong
**Chi Cá râu** (danh pháp khoa học: **_Polymixia_**) là chi cá vây tia duy nhất còn loài chi sinh tồn trong họ Polymixiidae. Các loài còn sinh tồn trong chi này sống ở vùng biển
**Catostomus** hay **chi Cá mút** là một chi cá thuộc về họ Catostomidae (họ Cá mút) và thông thường chúng có tên gọi là **cá mút**. Phần lớn các loài trong chi của chúng là
**Chi Cá đàn lia** (danh pháp khoa học: **_Callionymus_**) là một chi cá biển thuộc họ Cá đàn lia (Callionymidae) theo truyền thống xếp trong Bộ Cá vược (Perciformes) nhưng gần đây được một số
**Chi Cá gộc**, tên khoa học **_Polydactylus_**, là một chi cá trong họ _Polynemidae_, thường xuất hiện ở Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương và cả Thái Bình Dương. ## Các loài * _Polydactylus approximans_,
Cá bống trắng rất đa dạng về chủng loại **Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ lớn chứa khoảng 2.000 loài cá nhỏ trong khoảng 200 chi. Dưới đây là danh