✨Thiên hoàng Go-Toba

Thiên hoàng Go-Toba

là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198.

Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII này là Hậu Điểu Vũ Thiên hoàng, được đặt theo thụy hiệu của Thiên hoàng Toba (Điểu Vũ Thiên hoàng) và hậu (後, go). Từ go trong tiếng Nhật cũng có thể được dịch là "người thứ hai"; và trong một số tư liệu cổ, vị Thiên hoàng này cũng được viết là "Điểu Vũ đệ nhị" hay "Điểu Vũ II".

Thế phả

Trước khi lên hoàng vị, tên thật của ông (tức imina) là . Ông còn được gọi là Takanari-shinnō

Ông là người con trai thứ tư của Thiên hoàng Takakura, và là cháu nội của Thiên hoàng Go-Shirakawa. Mẹ ông là Phường Môn Thực Tử (Bōmon Shokushi, 坊門殖子), tức là Thất Điều Viện (Shichijō-in, 七条院), con gái của Phường Môn Tín Long (Bōmon Nobutaka, 坊門信隆) thuộc nhánh Fujiwara.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 08 Tháng 9 năm 1183, nhân khi Thiên hoàng Antoku cùng hoàng tộc chạy trốn khỏi cung đình trong Chiến tranh Genpei, Pháp hoàng Go-Shirakawa đưa em trai của Antoku là thân vương Takahira mới 3 tuổi lên ngôi, lấy hiệu là Thiên hoàng Go-Toba.

Ngay sau cái chết của Pháp hoàng Go-Shirakawa, vào tháng 4/1192 Thiên hoàng Go-Toba phong cho Minamoto no Yoritomo làm Shōgun Nhật Bản, đóng ở Kamakura. Go-Toba trở thành Thiên hoàng bù nhìn.

Tháng 1/1198, Go-Toba bị Shogun Yoritomo truất phế. Vị Shogun bèn đưa con trưởng của ông mới 2 tuổi là Tamehito lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Tsuchimikado.

Sau khi thoái vị

Sau khi rời ngôi, Go-Toba được phong làm Thượng hoàng nhưng quyền lực của ông hầu như bị hạn chế rất nhiều bởi các Shogun họ Minamoto. Sau khi Minamoto no Yoritomo vừa chết năm 1199, hai con trai của ông là Yoriie và Sanetomo thay nhau nắm quyền bính. Do còn quá trẻ nên hai anh em họ Minamoto không có quyền lực nhiều, quyền lực thực tế bị lọt vào tay bố vợ Yoriie là Hōjō Tokimasa.

Chán cảnh mất quyền lực, Thượng hoàng Go-Toba quy y theo phái Tịnh độ tông và say mê làm thơ. Ông đã cho tập hợp hàng trăm bài thơ Waka và cho vào tuyển tập thơ có tên Shin Kokinshū. Ông cũng rất giỏi về bắn cung, cưỡi ngựa, và kiếm thuật. Sau khi con trai mất và người cháu trai lên ngôi hiệu là Thiên hoàng Chūkyō (1221), ông được tôn làm Thái thượng Pháp hoàng.

Thiên hoàng Chūkyō vừa lên ngôi ít lâu thì xảy ra loạn Jōkyū (5/1221). Nguyên do là sau khi thâu tóm các lãnh địa và lợi dụng chính quyền Shogun bị lung lay do sự việc người con mồ côi của Yoriie là Kugyô đã ám sát thành công Shôgun đời thứ 3 là Sanetomo, Thái thượng Pháp hoàng Go-Toba cự tuyệt lời yêu cầu của Kamakura xin ông gửi một hoàng tử của mình về làm Shôgun. Ngược lại, ông còn đòi Mạc phủ phải bãi bỏ các chức jitô của hai trang viên Nagae và Kurahashi trong vùng Settsu (gần Kyôto). Điều này làm Mạc phủ không chấp nhận được và cuộc chiến loạn đã diễn ra.

Lúc đầu, Go-Toba tập trung một lực lượng của các quý tộc và võ sĩ ở miền Đông và miền Tây vốn bất mãn với họ Hōjō phát binh chống Mạc phủ. Nào ngờ, bọn võ sĩ miền Đông lại đột ngột quay sang cấu kết với Mạc phủ trước, chúng bất ngờ tấn công vào kinh đô. Kết cuộc là toán quân đồng minh ô hợp của Thái thượng Pháp hoàng không đầy một tháng đã thảm bại trước những đạo quân tinh nhuệ của Mạc phủ. Mạc phủ bắt đày Thiên hoàng Go-Toba ra đảo Oki (ngoài khơi tỉnh Shimane bây giờ), Thiên hoàng Tsuchimikado thì bị đày ra vùng Tosa (tỉnh Kôchi trên đảo Shikoku bây giờ), còn Thiên hoàng Juntoku thì bị đày ra vùng Sado (tỉnh Niigata bây giờ). Mạc phủ cũng phế luôn Thiên hoàng đang trị vì, lập cháu trai của Go-Toba (con trai của người anh gọi Thái thượng Pháp hoàng Go-Toba bằng chú) lên kế vị, hiệu là Thiên hoàng Go-Horikawa.

Ông đã qua đời và được chôn cất tại đảo Oki, nơi mà ông bị lưu đày.

Vợ con

Trung Cung (chūgū): Nghi Thu Môn Viện (Gishūmon-in, 宜秋門院) Fujiwara no Ninshi/Takako (藤原任子, Đằng Nguyên Nhậm Tử) (1173-1239), con gái của nhiếp chính Kujō Kanezane (九条兼実)

  • Thăng Tử Nội Thân Vương (Shōshi, 昇子内親王) (1195-1211) - một Trung Cung đã ly hôn với vua và trở thành mẹ nuôi của Thuận Đức Thiên hoàng (Shunkamon-in, 春華門院, Xuân Hoa Môn Viện)

Phu nhân: Thừa Minh Môn Viện (Shomeimon-in, 承明門院) Minamoto no Zaishi/Ariko (源在子, Nguyên Tại Tử) (1171-1257), con nuôi của Nội Đại Thần Nguyên Thông Thân (Minamoto no Michichika, 内大臣源通親) (con gái của thầy tế Nōen, 能円)

  • Vi Nhân Thân Vương (為仁親王, Tamehito), tức là Thiên hoàng Tsuchimikado (Thổ Ngự Môn Thiên hoàng, 1196-1231)

Phu Nhân: Tu Minh Môn Viện (Shumeimon-in, 修明門院) Fujiwara no Shigeko (藤原重子, Đằng Nguyên Trọng Tử) (1182-1264), con gái của Takakura Norisue (高倉範季)

  • Thủ Thành Thân Vương (Morinari, 守成親王), tức là Thiên hoàng Juntoku (Thuận Đức Thiên hoàng, 1197-1242)
  • Nhã Thành Thân Vương (Masanari, 雅成親王) (1200-1255) (bị đày ải sau Chiến loạn Jōkyū)
  • Tôn Khoái Pháp Thân Vương (Sonkai, 尊快法親王) (1204-1246) - Chủ tế Đền Enryaku-ji (Tendai Zasu, 天台座主, Thiên Thai Tọa Chủ)

Phu nhân: Phường Môn Cục (Bōmon no Tsubone, 坊門局), con gái của Phường Môn Tín Thanh (Bōmon Nobukiyo, 坊門信清)

  • Thân vương Nagahito (長仁親王) (1196-1249) - Chủ tế thứ tám của Đền Ninna-ji (Dōjo Hosshinnō, 道助法親王)
  • Nội Thân vương Reiko (礼子内親王) (1200-1273) (Kayōmon-in, 嘉陽門院)
  • Thân vương Yorihito (頼仁親王) (1201-1264) (bị đày ải sau sự kiện Jōkyū)

Phu Nhân: Hyōe-no-kami no Tsubone (兵衛督局), con gái Minamoto no Nobuyasu (源信康)

  • Nội Thân Vương Shukushi (粛子内親王) (Takatsuji Saigū, 高辻斎宮) (1196-?) - Saiō ở Thần cung Ise 1199-1210

Phu Nhân: Taki (滝) (?-1265), một vũ nữ (Shirabyōshi)

  • Thân Vương Kakunin (覚仁法親王) (1198-1266) - Chủ tế của Đền Onjō-ji

Phu Nhân: Owari no Tsumone (尾張局) (?-1204), con gái của thầy tế Kensei (顕清)

  • Thân Vương Dōkaku (道覚法親王) (1204-1250) - Chủ Tế của Đền Enryaku-ji (Tendai Zasu, 天台座主)

Phu Nhân: Tamba no Tsubone (丹波局), Ishi (石), một vũ nữ (Shirabyōshi)

  • Nội Thân Vương Hiroko (煕子内親王) (Fukakusa Saigū, 深草斎宮) (1205-?) - Saiō phục vụ ở Thần cung Ise dưới triều các Hoàng đế Thuận Đức và Trọng Cung 1215-1221

Phu Nhân: Ōmiya no Tsubone (大宮局), con gái của Gon-no-Dainagon Fujiwara no Sadayoshi (藤原定能)

  • Thân Vương Son'en (尊円法親王) (1207-1231) - Chủ Tế ở Đền Miidera
  • Gyōetsu (行超) - thầy tế ở Đền Emryakuji

Phu Nhân: Shonagon no Suke (Thiểu Nạp Ngôn Điển Thị, 少納言典侍)

  • Dōshu (Đạo Thủ, 道守) - thầy tế

Phu Nhân: Himehōshi (姫法師), một vũ nữ (Shirabyōshi)

  • Kakuyo (覚誉) - thầy tế
  • Dōi (Đạo Y, 道伊) - thầy tế ở Đền Onjō-ji
  • Dōen (道縁) - thầy tế ở Đền Ninna-ji

Những niên hiệu dưới triều Hậu Điểu Vũ

Trong triều đại ông, Thiên hoàng Hậu Điểu Vũ đã đặt những niên hiệu (nengō) sau.

  • Thọ Vĩnh (Juei, 1182-1184)
  • Genryaku (1184-1185)
  • Văn Trị (Bunji, 1185-1190)
  • Kiến Cửu (Kenkyū, 1190-1199)

Văn học nghệ thuật

Thiên hoàng Go-Toba là người giỏi nhiều môn nghệ thuật như thơ waka, renga, vũ nghệ, đá cầu, đặc biệt là thơ waka. Sau khi nhường ngôi cho con trai, ông trở thành Thái thượng hoàng và là vị cựu hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản ra sắc lệnh biên soạn một thi tuyển riêng của thời đại, cuốn Tân cổ kim tập (新古今集 Shinkokinshu, hay 新古今和歌集 Shin Kokin Wakashu). Trước đó, bảy thi tuyển bắt đầu từ cuốn Cổ kim tập (古今集 Kokinshu, hay Kokin Wakashu, năm 905/914), đều do các thiên hoàng đương triều ra sắc lệnh biên soạn. Yêu thích waka, ông cũng thuộc nằm lòng các bài thơ trong thi tuyển này và bản thân ông cũng đưa vào thi tuyển trên 30 bài waka của mình.

Tân cổ kim tập, tập sắc soạn thứ 8 (sau đó, các sắc soạn tập còn tiếp tục đến thi tập thứ 21 năm 1439), mang phong cách thi ca của thời đại mới trong lịch sử văn chương Nhật Bản: thời đại thơ quốc âm tân cổ điển.

Thiên hoàng Go-Toba để lại thi tập Hậu Điểu Vũ Viện ngự tập (Go-Toba-in gyoshu), và thi luận Hậu Điểu Vũ Viện ngự truyền (Go-toba-in gyokuden).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1221 đến năm 1232. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
là Thiên hoàng thứ 83 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Tsuchimikado kéo dài từ năm 1198 đến năm 1210. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Chūkyō** (仲恭 Chukyo-Tenno ?) (30 tháng 10 năm 1218 - ngày 18 tháng 6 năm 1234) là Thiên hoàng thứ 85 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Juntoku** (順徳 Juntoku-tennō ?, Thuận Đức) (22 tháng 10 năm 1197 - 07 tháng 10 năm 1242) là Thiên hoàng thứ 84 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Antoku** (安徳天皇Antoku-tennō) (22 tháng 12 năm 1178 - 25 tháng 4 năm 1185) là Thiên hoàng thứ 81 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
**Thiên hoàng Sutoku** (崇徳 Sutoku- Tenno ?, 07 tháng 7 năm 1119 - 14 tháng 9 năm 1164) là Thiên hoàng thứ 75 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại
, là vị Thiên hoàng thứ 72 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Biệt xưng **Lục Điều Đế** (六条帝). Triều đại của Bạch Hà của kéo dài từ 1073 đến 1087
**Konoe** (近衛 Konoe - tennō ?, 16 tháng 6 năm 1139 - 22 tháng 8 năm 1155) là Thiên hoàng thứ 76 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của
là thiên hoàng thứ 73 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Horikawa kéo dài từ năm 1087 đến năm 1107. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
thumb|[[Thiên hoàng Uda - vị Pháp hoàng đầu tiên.]] **Thái thượng Pháp hoàng** (chữ Hán: 太上法皇; Kana: だじょうほうおうDajō Hō-ō) là một danh hiệu của Thái thượng Thiên hoàng sau khi vị Thái thượng Thiên hoàng
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là **Mạc chúa/Mạc chủ** (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
,hay , là chính thất của Thiên hoàng Toba, mẹ của 2 vị Thiên hoàng là Thiên hoàng Sutoku và Thiên hoàng Go-Shirakawa. Bà là trưởng nữ của . ## Cuộc sống Thân phụ của
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
thumb|Vị trữ quân cuối cùng của lịch sử [[Việt Nam - Nguyễn Phúc Bảo Long.]] **Trữ quân** (chữ Hán: 儲君), hay còn được gọi là **Tự quân** (嗣君), **Trữ nhị** (儲貳), **Trữ vị** (儲位), **Trữ
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera,
**Năm 1239** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện *20 tháng 3 - Đức Giáo hoàng Gregory IX **excommunicates** Frederick II, Hoàng đế La Mã Thần thánh. *Frederick II, Hoàng đế La Mã
Năm **1180** (MCLXXX) là một năm nhuận bắt đầu từ thứ ba trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh * 6 tháng 8, Thiên hoàng Go-Toba của Nhật Bản (m. 1239) * Berengaria của
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những
là những năm cuối cùng dưới thời Edo khi Mạc phủ Tokugawa sắp sụp đổ. Tiêu biểu là hàng loạt sự kiện quan trọng diễn ra từ năm 1853 đến năm 1867 khiến Nhật Bản
Chữ [[Kanji "Saigō Takamori".]] , nguyên danh là , là một trong những samurai giàu ảnh hưởng nhất trong lịch sử Nhật Bản, sống vào cuối thời kỳ Edo và đầu thời kỳ Minh Trị.
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản đánh dấu sự thống trị của Mạc phủ Kamakura, chính thức thiết lập năm vào 1192 bởi shogun Kamakura đầu tiên Minamoto no Yoritomo. Thời kỳ
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
nhỏ|[[Thành Edo|Thành Cổ Edo, nay là Hoàng cung Tokyo]] nhỏ|Bia mộ của [[Bốn mươi bảy Ronin|47 Ronin tại Đền Sengakuji]] nhỏ|[[Cửa Sakuradamon của Thành Edo, nơi Ii Naosuke bị ám sát năm 1860.]] **Lịch sử
là nhân vật chính và được lấy tên làm đầu đề cho anime và manga _Rurouni Kenshin_, hay còn gọi là _Samurai X_. Trong anime tiếng Anh, anh có tên là **Kenshin Himura** theo lối
**Năm 1145** trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh ## Mất * 15 tháng 2: Giáo hoàng Luciô II, Giáo hoàng thứ 166 của Giáo hội Công giáo Rôma * 10 tháng 11: Fujiwara