✨Thiên hoàng Juntoku

Thiên hoàng Juntoku

Juntoku (順徳 Juntoku-tennō ?, Thuận Đức) (22 tháng 10 năm 1197 - 07 tháng 10 năm 1242) là Thiên hoàng thứ 84 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1210 đến năm 1221.

Phả hệ

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Morinari -shinnō (守成親王 ?).

Ông là con trai thứ ba của Thiên hoàng Go-Toba. Mẹ ông là Shigeko (重子), con gái của Fujiwara Hanki.

Lên ngôi Thiên hoàng

Tháng 12/1210, Thượng hoàng Go-Toba ép con trưởng là Thiên hoàng Tsuchimikado nhường ngôi cho em trai mới 13 tuổi là thân vương Morinari. Thân vương lên ngôi lấy hiệu là Thiên hoàng Juntoku.

Cũng giống như vua anh là Tsuchimikado, ông không có quyền lực gì ngoài việc bị cha là Thượng hoàng Go-Toba chi phối.

Tháng 4/1221, Thiên hoàng bị cha truất phế và buộc phải nhường ngôi cho con trai là Kanenari mới 3 tuổi. Kanenari sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Chūkyō.

Tháng 5/1221, do có liên lụy đến loạn Jōkyū do cha đề xướng để chống lại Mạc phủ bị thất bại, Thượng hoàng Juntoku bị bắt đi đày cùng với cha và anh trai. Tại nơi lưu đày là đảo Sado, Thượng hoàng Juntoku học làm thơ và biết giảng giải về thơ của Fujiwara no Sadaie (1162 - 1241). Nhiều bài thơ của nhà thơ này được tập hợp vào một quyển duy nhất là Ogura Hyakunin Isshu. Các bài thơ trong quyển tuyển tập này có sức cuốn hút đến mức vang ra tận ngoài quần đảo Nhật Bản, đó là nguồn gốc hình thành trò chơi Uta-garuta - thể loại thẻ (bài thơ) truyền thống Nhật Bản.

Tháng 5/1242, Thượng hoàng Juntoku mất tại nơi lưu đày.

Kugyō

  • Quan bạch: Konoe Iezane, d. 1242.
  • Tả đại thần
  • Hữu đại thần
  • Nội đại thần
  • Đại nạp ngôn

Niên hiệu

  • Jōgen (1207–1211)
  • Kenryaku (1211–1213)
  • Kempō (1213–1219)
  • Jōkyū (1219–1222)

Gia đình

  • Hoàng hậu (chūgū): Kujo Fujiwara no Ritsushi (?) (九条(藤原)立子). Bà sinh ra: công chúa Taiko (諦 子 内 親王), Hoàng tử Kanenari (懐成親王) (Thiên hoàng Chūkyō)
  • Quý phu nhân: Con gái của Fujiwara Norimitsu (藤原 範 光). Bà sinh ra Hoàng tử Zentō (善 統 親王), hoàng tử Hikonari (彦成 王)
  • Consort: Con gái của Fujiwara Sayaki (藤原 清 季). Bà sinh ra hoàng tử Tadanari (忠 成 王)
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Juntoku** (順徳 Juntoku-tennō ?, Thuận Đức) (22 tháng 10 năm 1197 - 07 tháng 10 năm 1242) là Thiên hoàng thứ 84 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
**Chūkyō** (仲恭 Chukyo-Tenno ?) (30 tháng 10 năm 1218 - ngày 18 tháng 6 năm 1234) là Thiên hoàng thứ 85 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
là Thiên hoàng thứ 83 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Tsuchimikado kéo dài từ năm 1198 đến năm 1210. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.