✨Gia tộc Minamoto

Gia tộc Minamoto

Gia tộc Minamoto ( / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế vị ngai vàng, nhưng vẫn thuộc tầng lớp quý tộc cao cấp. Tục lệ này diễn ra từ thời kỳ Heian, chính xác là từ tháng 5 năm 814. Chỉ những hậu duệ của Thiên hoàng mới được mang họ Minamoto (源 / みなもと).

Dòng họ Minamoto là một trong bốn đại gia tộc hùng mạnh thống trị nền chính trị Nhật Bản dưới các thời kỳ Heian, Kamakura, Muromachi và Edo – ba gia tộc khác là Fujiwara, Taira và Tachibana. Các Thiên hoàng muốn hàm ý rằng "Nguyên thị" là gia tộc, dòng dõi có nguồn gốc trực tiếp từ "Vương thị" (王氏 / おうじ Ouji - tên gọi không chính thức của Hoàng tộc Nhật Bản) - tức gia tộc của Thiên hoàng, nhằm phân biệt Hoàng thân với thường dân.

Hậu duệ của dòng họ Minamoto trong thời hiện đại vẫn còn tồn tại dù tương đối ít, cộng với một số các Shōgun, Daimyō và Samurai trước và trong thời Sengoku-jidai tuy có nguồn gốc từ các chi của gia tộc Minamoto nhưng đã đổi thành các họ và gia tộc khác nhau theo tên của vùng địa lý mà họ chiến đấu, chiếm lĩnh, sinh sống sau đó. Ví dụ, Minamoto Tsuna (953–1025), một trong những Samurai nổi tiếng nhất trong lịch sử Nhật Bản. Tsuna cũng là hậu duệ của gia tộc Minamoto thời Thiên hoàng Saga, đã đổi họ từ Minamoto sang Watanabe. Ông cũng là người đầu tiên lấy họ Watanabe và ngày nay Watanabe là họ phổ biến thứ 5 tại Nhật Bản, với hơn 1 triệu người. Vì vậy, hậu duệ gia tộc Minamoto ngày nay vẫn giữ những vị trí quan trọng trong nền chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa và xã hội của nước Nhật hiện đại.

Tháng 5 năm 814, Thiên hoàng Saga (ở ngôi 809–823) ban thưởng kabane ("tính" – họ) Minamoto no Ason cho những người con trai không kế vị của ông. nhỏ|[[:ja:源満仲|Minamoto no Mitsunaka (源 満仲, 912 - 997) - thân phụ của Minamoto no Yorimitsu, cũng là một nhà lập pháp dưới thời Heian]] Vận rủi đến với gia tộc Seiwa Genji trong loạn Hōgen (1156), khi nhà Taira xử tử phần lớn người trong gia đình. Trong loạn Heiji (1160), tộc trưởng của gia tộc Seiwa Genji, Minamoto no Yoshitomo, tử trận. Taira no Kiyomori nắm quyền ở Kyoto bằng cách giả liên minh với Pháp hoàng Shirakawa và Toba và cài người vào các kuge (công gia). Ông lưu đày Minamoto no Yoritomo (1147–1199), con trai thứ ba của Minamoto no Yoshimoto của gia tộc Seiwa Genji. Năm 1180, Yoritomo khởi binh chống lại sự thống trị của nhà Taira (Chiến tranh Genpei hay Chiến tranh Minamoto-Taira), mà đỉnh cao là sự diệt vong của gia tộc Taira và sự chinh phục Tây Nhật Bản trong vòng 5 năm của gia tộc Minamoto. Năm 1192, Minamoto Yoritomo nhận tước hiệu Shogun và lập bakufu ở Kamakura, lấy tên là "Mạc phủ Kamakura" mở ra một thời đại mới kéo dài gần 150 năm cho lịch sử Nhật Bản - Thời kỳ Kamakura.. Cũng có một số nhà sư có xuất thân từ gia tộc Minamoto; những người này thường được ghi trong gia phả nhưng không mang tên họ của gia tộc (được thay thế bằng một pháp danh).nhỏ|Một trong các tên của [[Shōgun|Shogun Tokugawa Ieyasu cũng có họ Minamoto]]Có 21 chi tộc nhánh của gia tộc Minamoto, mỗi chi được đặt tên theo tên Thiên hoàng khởi nguồn cho chi tộc đó. Một số trong các dòng dõi có số thành viên đông đảo, nhưng một số ít gia tộc có ít hoặc không có con cháu nối dõi.

Saga Genji (tức Gia tộc MINAMOTO, hậu duệ của Thiên hoàng Saga)

nhỏ|316x316px|[[:en:Watanabe no Tsuna|Watanabe no Tsuna (渡邊 綱) (953–1025) đánh với quái vật Ibaraki - là cháu 3 đời của MINAMOTO no Tōru, nên cũng được biết đến với tên là Minamoto no Tsuna (源 綱)]] trái|nhỏ|221x221px|[[Thiên hoàng Saga]] Chi tộc Saga Genji là hậu duệ của Thiên hoàng Saga. Khi Saga có nhiều con, rất nhiều Hoàng tử được nhận họ Minamoto, hạ cấp họ khỏi dòng thừa kế Hoàng tộc. Trong số những người con trai của mình, Makoto, Tokiwa và Tōru nhận chức vụ Tả đại thần (sadaijin); họ là những đại thần quyền lực nhất triều đình vào đầu thời kì Heian. Một số con cháu của Tōru chiếm cứ các tỉnh riêng rẽ và tạo dựng các buke. Các gia tộc như Watanabe, Matsura và Kamachi là hậu duệ của gia tộc Saga Genji.

Những thành viên gia tộc Saga Genji và con cháu đáng chú ý bao gồm:

  • Makoto, con thứ bảy của Thiên hoàng
  • Hiromu, con thứ tám của Thiên hoàng ** Hitoshi, cháu của Hiromu
  • Tokiwa, con của Thiên hoàng ** Okoru, con đầu của Tokiwa
  • Sadamu, con của Thiên hoàng ** Shitagō, chắt của Sadamu
  • Hiroshi, con của Thiên hoàng
  • Tōru, con của Thiên hoàng Anbō (tên thế tục Minamoto no Shitagō), chắt của Tōru Watanabe no Tsuna (là một thành viên chính thức của gia tộc Minamoto), cháu ba đời của Tōru * Matsura Hisashi, cháu của Tsuna * Koreshige, cháu của Tōru Mitsusue, cháu ba đời của Koreshige
  • Tsutomu, con của Thiên hoàng
  • Hiraku, con của Thiên hoàng

Lịch sử ghi nhận rằng có ít nhất ba người con gái của Thiên hoàng Saga cũng được ban cho tên họ Minamoto (Kiyohime, Sadahime và Yoshihime), nhưng có rất ít hồ sơ liên quan đến con gái của ông được biết đến.

Ninmyō Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Ninmyō)

Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Ninmyō. Các con trai Masaru và Hikaru là các Hữu đại thần (udaijin). Trong số con cháu của Hikaru có Minamoto no Atsushi, cha nuôi của Tsuna - một thành viên của nhà Saga Genji; ông cũng là cha vợ của thành viên gia tộc Seiwa Genji, Mitsunaka.

Montoku Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Montoku)

Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Montoku. Trong số họ, Yoshiari là một sadaijin, và trong số các con cháu của họ có gia tộc Sakado, những người là Hokumen no Bushi.

Seiwa Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa)

giữa nhỏ|[[Minamoto no Yoritomo|Minamoto Yoritomo - vị Shogun quyền lực đã lập ra Mạc phủ Kamakura sau Chiến tranh Genpei]] trái|nhỏ|[[:ja:源頼義|Minamoto no Yoriyoshi (源 頼義, 988 - 1075)]] Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa. Nhiều nhất trong số họ là con cháu của Tsunemoto, con trai của Hoàng tử Sadazumi. Hachimantarō Yoshiie của gia tộc Kawachi là người đứng đầu của một buke. Con cháu của họ tạo lập nên Mạc phủ Kamakura, tạo cho họ một phả hệ uy tín khẳng định bởi nhiều buke, đặc biệt là cho con cháu trong gia tộc Ashikaga (tạo lập nên Mạc phủ Ashikaga) và đối thủ là gia tộc Nitta. Nhiều thế kỉ sau, Tokugawa Ieyasu thừa nhận mình là con cháu của gia tộc Seiwa Genji theo chi tộc Nitta. nhỏ|[[Thiên hoàng Seiwa]] Con trai của Minamoto no Tsunemoto là Minamoto no Mitsunaka (912 - 997?), có ba con trai: Yorimitsu (944 - 1021) con trai của Mitsunaka, tổ tiên của chi Settsu Genji (còn được gọi là chi Tada Genji) Yorichika (954 - ?) con trai của Mitsunaka, ông tổ của chi Yamato Genji Yorinobu (968 - 1048) con trai của Mitsunaka, ông tổ của nhà Kawachi Genji Yorimasa (1104-1180), cháu 5 đời của Yorimitsu.(Settsu Genji) Yoriyoshi (998 - 1082?), con trai của Yorinobu ****Yoshiie (1041 - 1108), con trai của Yoriyoshi Yoshitsuna (? - 1134), con trai của Yoriyoshi *Yoshimitsu (1045 - 1127), con trai của Yoriyoshi, ông tổ của nhà Satake, Hiraga, và Takeda **Tameyoshi (1096 - 1156), cháu nội của Yoshiie. **Yoshikuni (1082 - 1155), con trai của Yoshiie, ông tổ của nhà Ashikaga, và Nitta ***Yoshitomo (1123 - 1160), con trai của Tameyoshi Yoshikata (?- 1155), con trai của Tameyoshi Tametomo (1139 - 1170), con trai của Tameyoshi ***Yukiie (? - 1186), con trai của Tameyoshi ****Yoshinaka (1154 - 1184), con trai của Yoshikata ****Yoritomo (1147 - 1199), con trai của Yoshitomo, và là Shogun Kamakura đầu tiên ****Yoshitsune (1159 - 1189), con trai của Yoshitomo, là một trong những samurai nổi tiếng nhất mọi thời đại. ****Noriyori (1156 - 1193), con trai của Yoshitomo

Yōzei Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Yōzei)

nhỏ|[[Lăng mộ của Minamoto no Yorinobu tại thành phố Habikino, phủ Osaka]] Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Yōzei. Trong khi Tsunemoto được gọi tên là tổ tiên của Seiwa Genji, có bằng chứng (tái phát hiện vào những năm cuối thế kỷ 19 bởi Hoshino Hisashi) gợi ý rằng ông thực sự là cháu trai của Yōzei hơn là Seiwa. Thuyết này không được chấp nhận rộng rãi trên thực tế, nhưng khi Yōzei bị lật đổ cho hành vi đáng bị khiển trách, thì sẽ có một động cơ cưỡng bức để khẳng định gốc gác từ một nguồn gốc tốt đẹp hơn nếu trường hợp này là đúng.

Kōkō Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Kōkō)

Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Kōkō. Chắt của đứa con đầu lòng Hoàng tử Koretada, Kōshō, là tổ tiên của một dòng busshi, khởi phát của các phong cách khác nhau của tác phẩm điêu khắc Phật giáo. Cháu của Kōshō là Kakujo là người thành lập nên xưởng Shichijō Bussho.

Uda Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Uda)

Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Uda. Hai con trai của Hoàng tử Atsumi, Masanobu và Shigenobu trở thành các sadaijin. Các con của Masanobu phát triển mạnh mẽ một cách riêng rẽ, tạo lập nên năm dōjō (võ đường) có quy mô như kuge, và như buke là gia tộc Sasaki của Ōmi Genji, và gia tộc Izumo Genji.

Daigo Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Daigo)

Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Daigo. Con trai của ông là Takaakira trở thành một sadaijin, nhưng sự sa sút của ông diễn ra trong thời gian xảy ra Sự biến Anna. Các con cháu của Takaakira bao gồm gia tộc Okamoto và Kawajiri. Cháu của Daigo là Hiromasa, là một nhạc sĩ có uy tín.

Murakami Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Murakami)

Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Murakami. Cháu của ông là Morofusa là một udaijin và có nhiều con cháu, trong đó có một số ngôi nhà của võ đường dōjō kuge. Cho đến khi gia tộc Ashikaga chiếm lấy trong thời kì Muromachi, tước hiệu Genji no Chōja luôn thuộc một trong những người thuộc thế hệ con cháu của Morofusa.

Reizei Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Reizei)

Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Reizei. Mặc dù họ được liệt kê trong danh sách của 21 dòng dõi Genji, không có ghi chép cụ thể nào liệt kê tên các con cháu của ông được đặt tên họ Minamoto được coi là tồn tại.

Kazan Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Kazan)

Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Kazan. Họ trở thành dòng họ dōjō Shirakawa, đứng đầu Jingi-kan qua nhiều thế kỉ, chịu trách nhiệm về các phương diện trung tâm của Thần đạo.

Sanjō Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Sanjō)

Đây là những hậu duệ của con trai Thiên hoàng Sanjō, Hoàng tử Atsuakira. Bắt đầu với một trong số họ, Michisue, vị trí Ōkimi-no-kami (trưởng phả hệ của Hoàng thất) trong Cung nội sảnh đều được truyền đời.

Go-Sanjō Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Go-Sanjō)

nhỏ|239x239px|Dòng họ Minamoto hậu duệ của [[Thiên hoàng Go-Sanjō|Thiên hoàng Go-Sanjō, Takahito]] Đây là những hậu duệ của con trai Thiên hoàng Go-Sanjō, Takahito, Hoàng tử Sukehito. Con trai của Sukehito, Arihito là một sadaijin. Chư hầu của Minamoto no Yoritomo, Tashiro Nobutsuna, người xuất hiện trong Truyện kể Heike, được cho là cháu của Arihito (theo Genpei Jōsuiki).

Go-Shirakawa Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Go-Shirakawa)

Dòng này chỉ gồm chi của con trai Thiên hoàng Go-Shirakawa, Mochihito-ō (Takakura-no-Miya). Là một phần của các tranh chấp tiếp dẫn đến sự thù địch mở đường cho chiến tranh Genpei, ông bị giáng cấp (đổi tên thành "Minamoto no Mochimitsu") và bị lưu đày.

Juntoku Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Juntoku)

Đây là những hậu duệ của các con trai Thiên hoàng Juntoku, Tadanari-ō và Hoàng tử Yoshimune. Người cháu sau này là Yoshinari trở thành một sadaijin với sự giúp sức của Ashikaga Yoshimitsu.

Go-Saga Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Go-Saga)

Dòng này chỉ gồm chi của cháu trai Thiên hoàng Go-Saga, Hoàng tử Koreyasu. Koreyasu-ō bị giật dây như một Shogun con rối (đời thứ bảy của Mạc phủ Kamakura) lúc còn trẻ, và được đổi tên thành "Minamoto no Koreyasu" một vài năm sau. Sau khi ông bị lật đổ, ông trở lại vị trí trong Hoàng gia, và đã trở thành một tu sĩ ngay sau đó, do đó mất tên họ Minamoto.

Go-Fusakusa Genji (Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Go-Fusakusa)

nhỏ|Đại tương [[Phật tại Kamakura, Kanagawa - di sản của dòng họ Minamoto từ thời Mạc phủ Kamakura]] Đây là những hậu duệ của con trai Thiên hoàng Go-Fusakusa, Hoàng tử Hisaaki (Shogun thứ tám của Mạc phủ Kamakura). Con trai của Hisaaki, Hoàng tử Morikuni (Shogun tiếp theo) và Hoàng tử Hisayoshi được đổi sang tên Minamoto. "Cháu trai" nhận nuôi của Hisayoshi (thật ra là con trai của Nijō Michihira) Muneaki trở thành một gon-dainagon (dainagon tạm quyền).

Ōgimachi Genji (Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Ōgimachi)

Đây là những hậu duệ không thuộc Hoàng gia của Thiên hoàng Ōgimachi. Lúc đầu, họ là buke, nhưng sau đó họ trở thành một dōjō-ke, Gia tộc Hirohata.

Di sản

  • Mạc phủ Kamakura, thời kỳ Kamakura do Shōgun Minamoto no Yoritomo lập ra
  • Ba ngôi đền Genji Thần đạo (源氏三神社, Genji san jinja) - được xây dựng để thờ tổ tiên của dòng tộc Minamoto
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
**** là gia tộc samurai xuất chúng của Nhật Bản thành lập Mạc phủ Muromachi cai trị Nhật Bản từ năm 1333 tới năm 1573. Ashikaga có nguồn gốc từ một chi của Gia tộc
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
là một gia đình daimyo hùng mạnh ở Nhật Bản. Họ là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một chi của gia tộc Minamoto (Seiwa Genji) qua gia tộc Nitta. Minamoto no
phải|[[Vườn Nhật Bản rộng rãi của Suizenji Jojuen, tại thành phố Kumamoto]] là một gia tộc Nhật Bản, có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto, qua
**Gia tộc Miyoshi** (三好氏, _Tam Hảo thị_) là một gia đình Nhật Bản có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và gia tộc Minamoto (Seiwa-Genji). Họ là chi út của gia tộc Ogasawara và
**Gia tộc Imagawa** (tiếng Nhật: 今川氏 _Imagawa-shi_ (_Kim Xuyên thị_)) bắt nguồn từ Nhật hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto qua gia tộc Ashikaga. Ashikaga Kuniuji, cháu trai của Ashikaga
là một chi nhánh của gia tộc Fujiwara ở Nhật Bản từ quý tộc, cụ thể hơn là Fujiwara no Hidesato của chi nhánh phía bắc Fujiwara. Gia tộc là một lực lượng hùng mạnh
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
là tộc trưởng của gia tộc Minamoto và là một vị tướng vào cuối thời Heian trong lịch sử Nhật Bản. Con trai ông, Minamoto no Yoritomo trở thành Shogun và người sáng lập Mạc
**Minamoto no Yoriie** (tiếng Nhật: 源 頼家, 11 tháng 9 năm 1182 — 14 tháng 8 năm 1204) là Tướng quân thứ hai của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1202
nhỏ|"Yoshitsune và Benkei ngắm hoa anh đào nở", của [[Yoshitoshi|Yoshitoshi Tsukioka]] **Minamoto no Yoshitsune** (tiếng Nhật: 源 義経, **_Nguyên Nghĩa Kinh_** hay còn gọi là **Nguyên Cửu Lang Nghĩa Kinh**, chữ _Tsune_ có nghĩa là
**Minamoto no Sanetomo** (tiếng Nhật: 源 実朝, 17 tháng 9 năm 1192 — 13 tháng 2 năm 1219) là shogun thứ ba của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1203 đến
| label2 = Kanji | data2 = | label3 = Kana | data3 = | label4 = Hiragana | data4 = | label5 = Katakana | data5 = | label6 = Kyūjitai | data6 =
là một samurai và Hoàng tử Hoàng gia trong thời kỳ Heian của Nhật Bản, tổ tiên của nhánh Seiwa Genji của gia tộc Minamoto. Ông là con trai của Sadazumi-shinnō và cháu trai của
**Taira** (平) (Bình) là một gia tộc Nhật Bản. Trong lịch sử Nhật Bản, cùng với Minamoto, Taira là một gia tộc cha truyền con nối được Thiên hoàng ban tên từ thời Heian cho
là một gia tộc hùng mạnh thuộc vùng Tohoku của Nhật Bản trong thời kỳ Heian, được thành lập bởi Hoàng tử Toneri, con trai của Thiên hoàng Tenmu (631–686). Kiyohara no Fusanori (sống ở
hay còn gọi là **Kiso Yoshinaka** (), là một viên tướng của gia tộc Minamoto vào cuối thời kỳ Heian trong lịch sử Nhật Bản. Ông là con trai thứ hai của Minamoto no Yoshikata
**** là một gia tộc Nhật Bản đã tồn tại từ thời kỳ Heian (thế kỷ 12) của Nhật Bản. Gia tộc Shibata của tỉnh Echigo có liên quan mật thiết tới gia tộc Shibata
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
**** là chi tộc thành công và quyền lực nhất của gia tộc Nhật Bản Minamoto, là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa. Nhiều trong số những chiến binh Minamoto xuất sắc nhất, bao gồm
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
**** là một dòng dõi thành công và quyền lực của gia tộc Nhật Bản Minamoto, gồm các hậu duệ của Thiên hoàng Uda (宇多天皇). Nhiều chiến binh Minamoto nổi tiếng, bao gồm Gia tộc
là nhà thơ _waka_ quý tộc của Nhật Bản sống vào thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của nằm trong tập thơ nổi tiếng _Ogura Hyakunin Isshu_. Ông còn được biết với biệt
phải|nhỏ|Minamoto no Shigeyuki, trong tập _[[Ogura Hyakunin Isshu_.]] là nhà thơ quý tộc vào đầu thời kỳ Heian, Ông là một trong _Ba mươi sáu ca tiên_ và một trong những bài thơ của ông
là nhà thơ _waka_ Nhật Bản vào giữa thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của ông nằm trong tập _Ogura Hyakunin Isshu_ ## Tiểu sử Hitoshi sinh năm 880, là con trai của
, còn được biết đến là **Minamoto no Raikō**, phụng sự gia tộc nhiếp chính Fujiwara cùng em trai ông là Yorinobu, thực hiện nhiệm vụ chiến đấu thay cho người nhà Fujiwara. Ông là
Tập tin:Taira no Kiyomori.jpg là một vị tướng vào cuối thời Heian của Nhật Bản. Ông thiết lập nên chính quyền hành chính do samurai thống trị đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản. Sau
nhỏ|Gia huy của [[Gia tộc Tokugawa]] là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Ông là người sáng lập và cũng là vị Shōgun (Tướng Quân) đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa,
thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera,
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
là vị Tướng Quân (Shōgun) thứ 8 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông cai trị nước Nhật từ năm 1716 cho đến khi thoái vị vào năm 1745. Ông là con trai của
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Fujiwara no Yoritsune** (tiếng Nhật: 藤原 頼経, 12 tháng 2 năm 1218 — 1 tháng 9 năm 1256) hay còn gọi là **Kujō Yoritsune** (九条 頼経), là shogun thứ tư của Mạc phủ Kamakura ở
là một nữ chiến binh và cũng là ái thiếp của Minamoto no Yoshinaka, rất nổi tiếng với sự dũng cảm và sức mạnh kinh người của mình.. Bà được cho là đã chiến đấu
, hay **Tiểu thư Shizuka**, một trong những người phụ nữ nổi tiếng nhất trong lịch sử và văn học Nhật Bản, là một (vũ công triều đình) của thế kỷ 12 và là một
, tên phiên bản cũ tại Việt Nam là **Xuka**, là một cô bé 10 tuổi trong truyện _Doraemon_ của tác giả Fujiko Fujio, là con một của gia đình Minamoto. Shizuka là một cô
hay còn gọi là , là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu. Thời kỳ này còn được gọi là thời kỳ Muromachi, danh
**Tokugawa Ietsugu** (徳川 家継, Đức Xuyên Gia Kế) (8 tháng 8 năm 1709 - 19 tháng 6 năm 1716) là vị Tướng Quân thứ 7 của Mạc phủ Tokugawa trong lịch sử Nhật Bản. Ông
**Fujiwara no Mototsune** (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là **Horikawa Daijin** (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
là một samurai và thành viên của gia tộc Oda. Ông được nhận làm con nuôi và trở thành tộc trưởng của gia tộc Kanbe thống trị vùng trung du tỉnh Ise và còn được
**Thiên Chương viện** (chữ Hán: 天璋院; hepburn: Tenshōin; sinh ngày 5 tháng 2 năm 1836 — 20 tháng 11 năm 1883), cũng được biết đến với các tên gọi như **Nguyên Đốc Tử** (源篤子; Minamoto
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
**_Genji_** (ở Bắc Mỹ gọi là _Genji: Dawn of the Samurai_) là trò chơi điện tử thuộc thể loại hành động phiêu lưu chặt chém do hãng Game Republic phát triển và Sony Computer Entertainment
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là