✨Gia tộc Minamoto
Gia tộc Minamoto (源 / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế vị ngai vàng, nhưng vẫn thuộc tầng lớp quý tộc cao cấp. Tục lệ này diễn ra từ thời kỳ Heian, chính xác là từ tháng 5 năm 814. Chỉ những hậu duệ của Thiên hoàng mới được mang họ Minamoto (源 / みなもと).
Dòng họ Minamoto là một trong bốn đại gia tộc hùng mạnh thống trị nền chính trị Nhật Bản dưới các thời kỳ Heian, Kamakura, Muromachi và Edo – ba gia tộc khác là Fujiwara, Taira và Tachibana. Các Thiên hoàng muốn hàm ý rằng "Nguyên thị" là gia tộc, dòng dõi có nguồn gốc trực tiếp từ "Vương thị" (王氏 / おうじ Ouji - tên gọi không chính thức của Hoàng tộc Nhật Bản) - tức gia tộc của Thiên hoàng, nhằm phân biệt Hoàng thân với thường dân.
Hậu duệ của dòng họ Minamoto trong thời hiện đại vẫn còn tồn tại dù tương đối ít, cộng với một số các Shōgun, Daimyō và Samurai trước và trong thời Sengoku-jidai tuy có nguồn gốc từ các chi của gia tộc Minamoto nhưng đã đổi thành các họ và gia tộc khác nhau theo tên của vùng địa lý mà họ chiến đấu, chiếm lĩnh, sinh sống sau đó. Ví dụ, Minamoto Tsuna (953–1025), một trong những Samurai nổi tiếng nhất trong lịch sử Nhật Bản. Tsuna cũng là hậu duệ của gia tộc Minamoto thời Thiên hoàng Saga, đã đổi họ từ Minamoto sang Watanabe. Ông cũng là người đầu tiên lấy họ Watanabe và ngày nay Watanabe là họ phổ biến thứ 5 tại Nhật Bản, với hơn 1 triệu người. Vì vậy, hậu duệ gia tộc Minamoto ngày nay vẫn giữ những vị trí quan trọng trong nền chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa và xã hội của nước Nhật hiện đại.
Tháng 5 năm 814, Thiên hoàng Saga (ở ngôi 809–823) ban thưởng kabane ("tính" – họ) Minamoto no Ason cho những người con trai không kế vị của ông. nhỏ|[[:ja:源満仲|Minamoto no Mitsunaka (源 満仲, 912 - 997) - thân phụ của Minamoto no Yorimitsu, cũng là một nhà lập pháp dưới thời Heian]] Vận rủi đến với gia tộc Seiwa Genji trong loạn Hōgen (1156), khi nhà Taira xử tử phần lớn người trong gia đình. Trong loạn Heiji (1160), tộc trưởng của gia tộc Seiwa Genji, Minamoto no Yoshitomo, tử trận. Taira no Kiyomori nắm quyền ở Kyoto bằng cách giả liên minh với Pháp hoàng Shirakawa và Toba và cài người vào các kuge (công gia). Ông lưu đày Minamoto no Yoritomo (1147–1199), con trai thứ ba của Minamoto no Yoshimoto của gia tộc Seiwa Genji. Năm 1180, Yoritomo khởi binh chống lại sự thống trị của nhà Taira (Chiến tranh Genpei hay Chiến tranh Minamoto-Taira), mà đỉnh cao là sự diệt vong của gia tộc Taira và sự chinh phục Tây Nhật Bản trong vòng 5 năm của gia tộc Minamoto. Năm 1192, Minamoto Yoritomo nhận tước hiệu Shogun và lập bakufu ở Kamakura, lấy tên là "Mạc phủ Kamakura" mở ra một thời đại mới kéo dài gần 150 năm cho lịch sử Nhật Bản - Thời kỳ Kamakura.. Cũng có một số nhà sư có xuất thân từ gia tộc Minamoto; những người này thường được ghi trong gia phả nhưng không mang tên họ của gia tộc (được thay thế bằng một pháp danh).nhỏ|Một trong các tên của [[Shōgun|Shogun Tokugawa Ieyasu cũng có họ Minamoto]]Có 21 chi tộc nhánh của gia tộc Minamoto, mỗi chi được đặt tên theo tên Thiên hoàng khởi nguồn cho chi tộc đó. Một số trong các dòng dõi có số thành viên đông đảo, nhưng một số ít gia tộc có ít hoặc không có con cháu nối dõi.
Saga Genji (tức Gia tộc MINAMOTO, hậu duệ của Thiên hoàng Saga)
nhỏ|316x316px|[[:en:Watanabe no Tsuna|Watanabe no Tsuna (渡邊 綱) (953–1025) đánh với quái vật Ibaraki - là cháu 3 đời của MINAMOTO no Tōru, nên cũng được biết đến với tên là Minamoto no Tsuna (源 綱)]] trái|nhỏ|221x221px|[[Thiên hoàng Saga]] Chi tộc Saga Genji là hậu duệ của Thiên hoàng Saga. Khi Saga có nhiều con, rất nhiều Hoàng tử được nhận họ Minamoto, hạ cấp họ khỏi dòng thừa kế Hoàng tộc. Trong số những người con trai của mình, Makoto, Tokiwa và Tōru nhận chức vụ Tả đại thần (sadaijin); họ là những đại thần quyền lực nhất triều đình vào đầu thời kì Heian. Một số con cháu của Tōru chiếm cứ các tỉnh riêng rẽ và tạo dựng các buke. Các gia tộc như Watanabe, Matsura và Kamachi là hậu duệ của gia tộc Saga Genji.
Những thành viên gia tộc Saga Genji và con cháu đáng chú ý bao gồm:
- Makoto, con thứ bảy của Thiên hoàng
- Hiromu, con thứ tám của Thiên hoàng ** Hitoshi, cháu của Hiromu
- Tokiwa, con của Thiên hoàng ** Okoru, con đầu của Tokiwa
- Sadamu, con của Thiên hoàng ** Shitagō, chắt của Sadamu
- Hiroshi, con của Thiên hoàng
- Tōru, con của Thiên hoàng Anbō (tên thế tục Minamoto no Shitagō), chắt của Tōru Watanabe no Tsuna (là một thành viên chính thức của gia tộc Minamoto), cháu ba đời của Tōru * Matsura Hisashi, cháu của Tsuna * Koreshige, cháu của Tōru Mitsusue, cháu ba đời của Koreshige
- Tsutomu, con của Thiên hoàng
- Hiraku, con của Thiên hoàng
Lịch sử ghi nhận rằng có ít nhất ba người con gái của Thiên hoàng Saga cũng được ban cho tên họ Minamoto (Kiyohime, Sadahime và Yoshihime), nhưng có rất ít hồ sơ liên quan đến con gái của ông được biết đến.
Ninmyō Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Ninmyō)
Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Ninmyō. Các con trai Masaru và Hikaru là các Hữu đại thần (udaijin). Trong số con cháu của Hikaru có Minamoto no Atsushi, cha nuôi của Tsuna - một thành viên của nhà Saga Genji; ông cũng là cha vợ của thành viên gia tộc Seiwa Genji, Mitsunaka.
Montoku Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Montoku)
Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Montoku. Trong số họ, Yoshiari là một sadaijin, và trong số các con cháu của họ có gia tộc Sakado, những người là Hokumen no Bushi.
Seiwa Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa)
giữa nhỏ|[[Minamoto no Yoritomo|Minamoto Yoritomo - vị Shogun quyền lực đã lập ra Mạc phủ Kamakura sau Chiến tranh Genpei]] trái|nhỏ|[[:ja:源頼義|Minamoto no Yoriyoshi (源 頼義, 988 - 1075)]] Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa. Nhiều nhất trong số họ là con cháu của Tsunemoto, con trai của Hoàng tử Sadazumi. Hachimantarō Yoshiie của gia tộc Kawachi là người đứng đầu của một buke. Con cháu của họ tạo lập nên Mạc phủ Kamakura, tạo cho họ một phả hệ uy tín khẳng định bởi nhiều buke, đặc biệt là cho con cháu trong gia tộc Ashikaga (tạo lập nên Mạc phủ Ashikaga) và đối thủ là gia tộc Nitta. Nhiều thế kỉ sau, Tokugawa Ieyasu thừa nhận mình là con cháu của gia tộc Seiwa Genji theo chi tộc Nitta. nhỏ|[[Thiên hoàng Seiwa]] Con trai của Minamoto no Tsunemoto là Minamoto no Mitsunaka (912 - 997?), có ba con trai: Yorimitsu (944 - 1021) con trai của Mitsunaka, tổ tiên của chi Settsu Genji (còn được gọi là chi Tada Genji) Yorichika (954 - ?) con trai của Mitsunaka, ông tổ của chi Yamato Genji Yorinobu (968 - 1048) con trai của Mitsunaka, ông tổ của nhà Kawachi Genji Yorimasa (1104-1180), cháu 5 đời của Yorimitsu.(Settsu Genji) Yoriyoshi (998 - 1082?), con trai của Yorinobu ****Yoshiie (1041 - 1108), con trai của Yoriyoshi Yoshitsuna (? - 1134), con trai của Yoriyoshi *Yoshimitsu (1045 - 1127), con trai của Yoriyoshi, ông tổ của nhà Satake, Hiraga, và Takeda **Tameyoshi (1096 - 1156), cháu nội của Yoshiie. **Yoshikuni (1082 - 1155), con trai của Yoshiie, ông tổ của nhà Ashikaga, và Nitta ***Yoshitomo (1123 - 1160), con trai của Tameyoshi Yoshikata (?- 1155), con trai của Tameyoshi Tametomo (1139 - 1170), con trai của Tameyoshi ***Yukiie (? - 1186), con trai của Tameyoshi ****Yoshinaka (1154 - 1184), con trai của Yoshikata ****Yoritomo (1147 - 1199), con trai của Yoshitomo, và là Shogun Kamakura đầu tiên ****Yoshitsune (1159 - 1189), con trai của Yoshitomo, là một trong những samurai nổi tiếng nhất mọi thời đại. ****Noriyori (1156 - 1193), con trai của Yoshitomo
Yōzei Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Yōzei)
nhỏ|[[Lăng mộ của Minamoto no Yorinobu tại thành phố Habikino, phủ Osaka]] Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Yōzei. Trong khi Tsunemoto được gọi tên là tổ tiên của Seiwa Genji, có bằng chứng (tái phát hiện vào những năm cuối thế kỷ 19 bởi Hoshino Hisashi) gợi ý rằng ông thực sự là cháu trai của Yōzei hơn là Seiwa. Thuyết này không được chấp nhận rộng rãi trên thực tế, nhưng khi Yōzei bị lật đổ cho hành vi đáng bị khiển trách, thì sẽ có một động cơ cưỡng bức để khẳng định gốc gác từ một nguồn gốc tốt đẹp hơn nếu trường hợp này là đúng.
Kōkō Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Kōkō)
Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Kōkō. Chắt của đứa con đầu lòng Hoàng tử Koretada, Kōshō, là tổ tiên của một dòng busshi, khởi phát của các phong cách khác nhau của tác phẩm điêu khắc Phật giáo. Cháu của Kōshō là Kakujo là người thành lập nên xưởng Shichijō Bussho.
Uda Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Uda)
Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Uda. Hai con trai của Hoàng tử Atsumi, Masanobu và Shigenobu trở thành các sadaijin. Các con của Masanobu phát triển mạnh mẽ một cách riêng rẽ, tạo lập nên năm dōjō (võ đường) có quy mô như kuge, và như buke là gia tộc Sasaki của Ōmi Genji, và gia tộc Izumo Genji.
Daigo Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Daigo)
Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Daigo. Con trai của ông là Takaakira trở thành một sadaijin, nhưng sự sa sút của ông diễn ra trong thời gian xảy ra Sự biến Anna. Các con cháu của Takaakira bao gồm gia tộc Okamoto và Kawajiri. Cháu của Daigo là Hiromasa, là một nhạc sĩ có uy tín.
Murakami Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Murakami)
Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Murakami. Cháu của ông là Morofusa là một udaijin và có nhiều con cháu, trong đó có một số ngôi nhà của võ đường dōjō kuge. Cho đến khi gia tộc Ashikaga chiếm lấy trong thời kì Muromachi, tước hiệu Genji no Chōja luôn thuộc một trong những người thuộc thế hệ con cháu của Morofusa.
Reizei Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Reizei)
Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Reizei. Mặc dù họ được liệt kê trong danh sách của 21 dòng dõi Genji, không có ghi chép cụ thể nào liệt kê tên các con cháu của ông được đặt tên họ Minamoto được coi là tồn tại.
Kazan Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Kazan)
Đây là những hậu duệ của Thiên hoàng Kazan. Họ trở thành dòng họ dōjō Shirakawa, đứng đầu Jingi-kan qua nhiều thế kỉ, chịu trách nhiệm về các phương diện trung tâm của Thần đạo.
Sanjō Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Sanjō)
Đây là những hậu duệ của con trai Thiên hoàng Sanjō, Hoàng tử Atsuakira. Bắt đầu với một trong số họ, Michisue, vị trí Ōkimi-no-kami (trưởng phả hệ của Hoàng thất) trong Cung nội sảnh đều được truyền đời.
Go-Sanjō Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Go-Sanjō)
nhỏ|239x239px|Dòng họ Minamoto hậu duệ của [[Thiên hoàng Go-Sanjō|Thiên hoàng Go-Sanjō, Takahito]] Đây là những hậu duệ của con trai Thiên hoàng Go-Sanjō, Takahito, Hoàng tử Sukehito. Con trai của Sukehito, Arihito là một sadaijin. Chư hầu của Minamoto no Yoritomo, Tashiro Nobutsuna, người xuất hiện trong Truyện kể Heike, được cho là cháu của Arihito (theo Genpei Jōsuiki).
Go-Shirakawa Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Go-Shirakawa)
Dòng này chỉ gồm chi của con trai Thiên hoàng Go-Shirakawa, Mochihito-ō (Takakura-no-Miya). Là một phần của các tranh chấp tiếp dẫn đến sự thù địch mở đường cho chiến tranh Genpei, ông bị giáng cấp (đổi tên thành "Minamoto no Mochimitsu") và bị lưu đày.
Juntoku Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Juntoku)
Đây là những hậu duệ của các con trai Thiên hoàng Juntoku, Tadanari-ō và Hoàng tử Yoshimune. Người cháu sau này là Yoshinari trở thành một sadaijin với sự giúp sức của Ashikaga Yoshimitsu.
Go-Saga Genji (tức Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Go-Saga)
Dòng này chỉ gồm chi của cháu trai Thiên hoàng Go-Saga, Hoàng tử Koreyasu. Koreyasu-ō bị giật dây như một Shogun con rối (đời thứ bảy của Mạc phủ Kamakura) lúc còn trẻ, và được đổi tên thành "Minamoto no Koreyasu" một vài năm sau. Sau khi ông bị lật đổ, ông trở lại vị trí trong Hoàng gia, và đã trở thành một tu sĩ ngay sau đó, do đó mất tên họ Minamoto.
Go-Fusakusa Genji (Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Go-Fusakusa)
nhỏ|Đại tương [[Phật tại Kamakura, Kanagawa - di sản của dòng họ Minamoto từ thời Mạc phủ Kamakura]] Đây là những hậu duệ của con trai Thiên hoàng Go-Fusakusa, Hoàng tử Hisaaki (Shogun thứ tám của Mạc phủ Kamakura). Con trai của Hisaaki, Hoàng tử Morikuni (Shogun tiếp theo) và Hoàng tử Hisayoshi được đổi sang tên Minamoto. "Cháu trai" nhận nuôi của Hisayoshi (thật ra là con trai của Nijō Michihira) Muneaki trở thành một gon-dainagon (dainagon tạm quyền).
Ōgimachi Genji (Gia tộc Minamoto, hậu duệ của Thiên hoàng Ōgimachi)
Đây là những hậu duệ không thuộc Hoàng gia của Thiên hoàng Ōgimachi. Lúc đầu, họ là buke, nhưng sau đó họ trở thành một dōjō-ke, Gia tộc Hirohata.
Di sản
- Mạc phủ Kamakura, thời kỳ Kamakura do Shōgun Minamoto no Yoritomo lập ra
- Ba ngôi đền Genji Thần đạo (源氏三神社, Genji san jinja) - được xây dựng để thờ tổ tiên của dòng tộc Minamoto