✨Gia tộc Shibata
**** là một gia tộc Nhật Bản đã tồn tại từ thời kỳ Heian (thế kỷ 12) của Nhật Bản. Gia tộc Shibata của tỉnh Echigo có liên quan mật thiết tới gia tộc Shibata của tỉnh Owari. Gia tộc Shibata của Echigo là hậu duệ của Sasaki Moritsuna, một người ủng hộ Minamoto no Yoritomo và là con trai của Sasaki Hideyoshi. Gia tộc Shibata sau đó trở thành thuộc hạ của gia tộc Nagao, do Uesugi Kenshin lãnh đạo. Sau sự kiện Shibata Shigeie qua đời vào năm 1587, gia tộc Shibata cố gắng thoát khỏi Uesugi. Sau đó, gia tộc của Echigo bị tuyệt diệt, không còn được thấy một lần nào nữa.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**** là một gia tộc Nhật Bản đã tồn tại từ thời kỳ Heian (thế kỷ 12) của Nhật Bản. Gia tộc Shibata của tỉnh Echigo có liên quan mật thiết tới gia tộc Shibata
là một gia đình daimyo Nhật Bản, đã từng là một thế lực chính trị quan trọng trong việc thống nhất Nhật Bản vào giữa thế kỷ 16. Mặc dù họ đạt đến tột đỉnh
**Shibata Katsuie** (柴田勝家 _Sài Điền Thắng Gia_), 1522-1583), còn có tên là **Gonroku** (権六 _Quyền Lục_), là một dũng tướng của Oda Nobunaga và đã theo quân của Oda từ hồi còn trẻ cho tới
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
**Chức Điền Thị** (Kana: おだ市; chữ Hán: 織田市, Romaji: Oda Oichi; 1547 - 14 tháng 6, 1583), còn được gọi là **Thị Cơ** (市姬) hoặc **Tiểu Cốc chi Phương** (小谷之方; お市の方; Oichi no Kata), là
là một trong những tướng quân quan trọng của Oda Nobunaga từ thời kỳ Sengoku vào thế kỷ 16 cho đến thời kỳ Azuchi-Momoyama. Cha ông tên là Maeda Toshimasa. Ông là người thứ 4
thumb|gia hiệu của Gia tộc Toyotomi **Toyotomi Hideyoshi** (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: _Phong Thần Tú Cát_) còn gọi là **Hashiba Hideyoshi** (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: _Vũ Sài Tú Cát_) (26 tháng 3 năm
nhỏ|Gia huy của [[Gia tộc Tokugawa]] là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Ông là người sáng lập và cũng là vị Shōgun (Tướng Quân) đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa,
là một samurai và thành viên của gia tộc Oda. Ông được nhận làm con nuôi và trở thành tộc trưởng của gia tộc Kanbe thống trị vùng trung du tỉnh Ise và còn được
là con trai của Oda Nobutada và sống trong thời đại Azuchi-Momoyama vào cuối thế kỷ 16. Ông có tên khác là . ## Tranh chấp quyền thừa kế Khi Oda Nobutada và Oda Nobunaga,
là một tiểu thuyết gia người Nhật Bản. Ông cũng là một nhà hoạt động vì hòa bình nổi tiếng trên toàn Thế giới và là người hùng của báo Time Asian của Nhật Bản.
, còn được gọi là và đôi khi là **Đại Ngu viện** (大虞院) hoặc **Đại Quảng viện** (大廣院), là một trong các thiếp được sủng ái nhất của Toyotomi Hideyoshi, sau chính thất Nene. Trong
còn được gọi là **Oda Nobukatsu** (織田 信 勝) là em trai của Oda Nobunaga, sống trước thời kỳ Sengoku của Nhật Bản. Ông đã nổi dậy chống lại anh trai mình cùng với nhà
là một công ty kinh doanh hàng tiêu dùng điện tử và trò chơi điện tử đa quốc gia của Nhật Bản có trụ sở chính tại Kyoto. Công ty thành lập vào năm 1889
**Sự kiện chùa Honnō** là diễn biến dẫn đến việc Oda Nobunaga phải tự sát ngày 21 tháng 6 năm 1582 ở chùa Honnō tại kinh đô Kyoto. Nobunaga lúc bấy giờ là lãnh chúa
Phòng trà dát vàng ở lâu đài Fushimi (Momoyama), Kyoto ở vào cuối thời Chiến quốc ở Nhật Bản, khi sự thống nhất chính trị trước khi Mạc phủ Tokugawa thành lập. Nó kéo dài
là một bộ manga của mangaka Midorikawa Yuki, xuất bản tại Nhật Bản bởi Hakusensha. Nhà xuất bản Trẻ mua bản quyền và phát hành manga bằng tiếng Việt tại Việt Nam với nhan đề
Uesugi Kenshin, con rồng xứ Echigo, vị thần chiến tranh. là một daimyo làm chủ tỉnh Echigo trong thời kỳ Sengoku ở Nhật Bản. Ông là một trong những lãnh chúa hùng mạnh vào thời
là một daimyo thời Sengoku, thời kỳ Azuchi-Momoyama. Ông sinh năm 1558, cha ông được cho là đã từng phục dịch cho Ōtomo Sōrin hoặc Rokkaku Yoshikata. Ông là thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi và
là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản diễn ra vào ngày 21 tháng 10 năm 1600 (ngày 15 tháng thứ 9 niên hiệu _Khánh Trường_ thứ 5) tại Sekigahara, thuộc tỉnh
**_Way of the Samurai_** (tiếng Nhật: 侍; phiên âm Romanji: _Samurai_) là tựa game thuộc thể loại hành động phiêu lưu dành cho hệ máy PlayStation 2 được phát hành vào năm 2002. Trò chơi
**Mặt Trăng** hay **Trăng**, **Nguyệt**, **Cung Hằng**, **Cung Trăng** (tiếng Anh: _Moon_, chữ Hán: 月) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Với độ sáng ở bầu trời chỉ sau Mặt Trời,tr.120
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
**Cuộc vây hãm thành Inabayama** (稻葉山城の戦い _Đạo Diệp Sơn thành chi chiến_?) là trận đánh cuối cùng trong chiến dịch đánh bại gia tộc Saito của Oda Nobunaga diễn ra vào năm 1567 tại lâu
là một nghệ sĩukiyo-e Nhật Bản, nổi tiếng qua các bản in màu khắc gỗ và minh họa trên báo. Tác phẩm của ông hướng tới quá trìhh hiện đại hóa và Tây hóa thần
**Tōgō Heihachirō** (東鄉平八郎; Hán-Việt: _Đông Hương Bình Bát Lang_; 27 tháng 1 năm 1848 – 30 tháng 5 năm 1934) là một võ sĩ Nhật Bản và là một quân nhân trong Hải quân Đế
là những năm cuối cùng dưới thời Edo khi Mạc phủ Tokugawa sắp sụp đổ. Tiêu biểu là hàng loạt sự kiện quan trọng diễn ra từ năm 1853 đến năm 1867 khiến Nhật Bản
là hai trận đánh năm 1584 giữa quân đội của Hashiba Hideyoshi (sau này là Toyotomi Hideyoshi vào năm 1586) và liên quân Oda Nobuakatsu và Tokugawa Ieyasu. Hideyoshi và Ieyasu đã giao chiến lâu
; dịch là **_Chiến đội Nhẫn giả Kakuranger_**, là seri Super Sentai thứ 18 của Toei Company. Tên quốc tế của seri này là _Những chiến binh Ninja_. Phiên bản Mĩ hóa của bộ phim
right|thumb|Bản đồ Nhật Bản năm 1789 do [[Daikokuya Kōdayū vẽ.]] Đây là danh sách không đầy đủ của các _phiên_ (Han) chính thời Tokugawa. Phiên được hình thành dựa trên cơ sở hiệu quả của
**Jigoku Shoujo** (tiếng Nhật: 地獄 少女) là một anime nhiều tập được sản xuất bởi Studio DEEN và Aniplex. Đề cập đến sự tồn tại của các thế lực siêu nhiên, có thể cho phép
dịch là **_Chiến đội Cấp cứu GoGo-V_** ("V" đọc là "Five") là seri truyền hình Super Sentai thứ 23 của Nhật Bản. Bản Mỹ hóa _Power Rangers: Lightspeed Rescue_. ## Cốt truyện Vào ngày mà
**Langrisser V** (ラングリッサーV) The End of Legend là một hậu bản của Langrisser IV trong series Langrisser của hãng Masaya. Phiên bản thứ năm này được phát triển bởi CareerSoft, nhóm phát triển thuộc Masaya
**Langrisser IV** (ラングリッサーIV) là một hậu bản của Langrisser III trong series Langrisser của hãng Masaya. Phiên bản thứ tư này được phát triển bởi CareerSoft, nhóm phát triển thuộc Masaya. Game thuộc thể loại
, dịch là **_Chiến đội Ngũ tinh Dairanger_**, là seri truyền hình Super Sentai thứ 17 của Toei tiếp theo _Kyōryū Sentai Zyuranger_. Nó phát sóng từ 19 tháng 2 năm 1993 tới 11 tháng
nhỏ|phải|Ma kiếm Alhazard và cổ thành Baldia trong Der Langrisser trên SNES **Langrisser II** (ラングリッサーII) là phiên bản tiếp theo của Langrisser I trong series game chiến thuật Langrisser của hãng Nippon Computer System (NCS).
**_Trang Tử_**, hay còn được biết đến rộng rãi hơn trong tiếng Việt với tên gọi **_Nam Hoa kinh_**, là một tác phẩm triết học, văn học Trung Quốc cuối thời Chiến Quốc (476–221 TCN)
[[Hirohito|Thiên hoàng Shōwa và ngựa trắng (_Shirayuki_)]] **_Shirayuki_** (tiếng Nhật: 白雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
, dịch là **_Chiến đội Bách thú Gaoranger_**, là series kỷ niệm thứ 25 của dòng phim Super Sentai, do Toei Company sản xuất và phát sóng song song với series Kamen Rider Agito. Bản
thumb|Ueshiba Mitsuteru tại sự kiện Đại hội Aikido toàn Nhật Bản lần thứ 55 được tổ chức tại Nippon Budokan (tháng 5 năm 2017) là một môn võ thuật Nhật Bản hiện đại được phát
**_I-23_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Shinonome_. **_Shinonome_** (tiếng Nhật: 東雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
**_Sawakaze_** (tiếng Nhật: 澤風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**_Minekaze_** (tiếng Nhật: 峯風) là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất.