✨Thiên hoàng Go-Sanjō

Thiên hoàng Go-Sanjō

là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là Takahito (尊仁(Tôn Nhân) / たかひと).

Tường thuật truyền thống

Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là Takahito-shinnō (尊仁親王(Tôn Nhân thân vương) / たかひとしんのう). Ông là con trai thứ hai của Thiên hoàng Go-Suzaku, em trai của Thiên hoàng Go-Reizei. Mẹ ông là công nương Sadako, con gái của Thiên hoàng Sanjō.

Ngay từ nhỏ, hoàng tử Takahito được sự nuôi dạy của họ Fujiwara để sau này người của dòng họ Fujiwara dễ điều khiển vị hoàng tử này sau khi ông kế vị ngôi Thiên hoàng. Chán cảnh các quý tộc cấp thấp bị dòng họ quý tộc Fujiwara áp chế và các Thiên hoàng trước đó chỉ là bù nhìn của dòng họ quý tộc này, thêm nữa các hoàng hậu (tất cả người đều thuộc gia tộc Fujiwara) của Thiên hoàng tiền nhiệm Go-Reizei đều không có con nối dõi, nên thân vương Takahito càng có chí quyết tâm thoát khỏi sự lũng đoạn của dòng họ quý tộc này. Thân vương tự học, nuôi chí tự lập để dễ bề cai trị quốc gia về sau này. Thêm nữa, mẹ của ông mặc dù là cháu ngoại của Fujiwara no Michinaga nhưng trên thực tế thân vương không bị sự ràng buộc mật thiết với ngoại thích họ Fujiwara.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 22 tháng 5 năm 1068, thân vương Takahito lên ngôi Thiên hoàng sau khi anh trai là Thiên hoàng Go-Reizei vừa băng hà, hiệu là Thiên hoàng Go-Sanjō. Ông đổi niên hiệu của anh thành niên hiệu Jiryaku nguyên niên (1068 - 1069).

Ngay sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Go-Sanjō tiến hành một loạt các cải cách quan trọng:

  • Tập trung quyền lực vào tay Thiên hoàng: Ông bãi bỏ chức vụ Nhiếp chính của Fujiwara Norimichi và đích thân chấp chính. Ông trọng dụng các trí thức như Oe no Masafusa, Minamoto Morofusa và nhất là dòng họ Minamoto - dòng họ chính của Thiên hoàng Nhật Bản, ban cho họ chức vụ cao. Đặc biệt, Minamoto Morofusa được cử làm Hữu đại thần.
  • Chỉnh lý ruộng đất (trang viên, Shoen): ông ban hành lệnh Enkyū (1069). Lệnh này quy định, các trang viên được lập sau năm 1045 phải có giấy tờ hợp lệ. Nếu không có giấy tờ hợp lệ, các trang viên này được sung vào công lãnh do Quốc ty quản lý. Để thi hành lệnh này, Thiên hoàng thiết lập cơ quan gọi là Kirokusho (Ký lục sở). Đứng đầu cơ quan này là hai đại quan Minamoto no Tsunenaga và Oe no Masafusa (có khuynh hướng chống họ Fujiwara). Cách thức kiểm soát của hai ông là bắt các trang viên phải trình giấy tờ chứng minh đất cát và so sánh giấy tờ ấy với báo cáo của các quan kokushi xem có trùng hợp hay không. Các ông bất kể chúng là trang viên thuộc gia đình dòng họ quý tộc lớn hay không, hễ là trang viên chỉ vừa mới ra đời và thiếu giấy tờ, không đúng quy luật là bắt đình chỉ ngay. Phương pháp ấy đã thu lượm được nhiều thành quả.
  • Thống nhất đo lường trong nông nghiệp: Với sắc lệnh Enkyuu no senjimasu (tuyên cáo) ra đời năm 1072, Thiên hoàng định ra cách đo lường một thăng (masu) là bao nhiêu, ra lệnh kiểm tra toàn bộ đất canh tác để xem xét đo lường trong cả nước
  • Luật pháp: Thiên hoàng cho sửa sang lại các đạo luật trước đó và thống nhất thành đạo luật (ritsuryo) mang niên hiệu của mình (năm 1070). Hai năm sau (1072), Thiên hoàng bắt đầu quản lý ngân khố Hoàng gia. Ngày 18 tháng 1 năm 1073, Thiên hoàng Go-Sanjō thoái vị, nhường ngôi cho con thứ là thân vương Sadahito. Thân vương sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Shirakawa.

Kugyō

  • Quan Bạch, Fujiwara Norimichi (997-1075).
  • Thái chính đại thần, Fujiwara Norimichi.
  • Tả đại thần, Fujiwara Morozone, 1042-1101.
  • Hữu đại thần, Minamoto no Morofusa.
  • Nội đại thần
  • Đại nạp ngôn

Niên hiệu

  • Jiryaku (1065-1069)
  • Enkyū (1069-1074)

    Gia đình & Hậu duệ

    Thiên hoàng có 3 hoàng hậu, sinh ra 7 người con:

Trung cung (chugū): Nội thân vương Kaoruko (馨子内親王) được biết đến với tên Saiin-no Kogo (西院皇后), con gái của Thiên hoàng Go-Ichijō

Phi tần: Fujiwara Shigeko (藤原茂子; d.1062), con gái của Fujiwara Kinnari và cũng là con gái nuôi của Fujiwara Yoshinobu

  • Hoàng trưởng nữ: Nội thân vương Satoko (聡子内親王; 1050-1131)
  • Hoàng trưởng tử: Thân vương Sadahito (貞仁親王) là Thiên hoàng Shirakawa
  • Hoàng nhị nữ: Nội thân vương Toshiko (俊子内親王; 1056-1132)
  • Hoàng tam nữ: Nội thân vương Yoshiko (佳子内親王; 1057-1130)
  • Hoàng tứ nữ: Nội thân vương Tokushi (篤子内親王; 1060–1114) phối ngẫu của Thiên hoàng Horikawa

Phi tần: Minamoto no Motoko (源基子; 1047-1134), con gái của Minamoto no Motohira

  • Hoàng nhị tử: Thân vương Sanehito (実仁親王; 1071-1085), hậu duệ của gia tộc Minamoto
  • Hoàng tam tử: Thân vương Sukehito (輔仁親王; 1073-1119), hậu duệ của gia tộc Minamoto

Phi tần: Fujiwara no Akiko (藤原昭子), con gái của Fujiwara no Yorimune

Quý nhân: Taira no Chikako (平親子), con gái của Taira no Tsunakuni

  • Con trai: Fujiwara no Arisuke (藤原有佐; d.1131), được nhận nuôi bởi Fujiwara no Akitsuna
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
là Thiên hoàng thứ 68 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại Hậu Nhất Điều của kéo dài từ năm 1016 đến năm 1036. ## Tường thuật truyền thống Trước
là Thiên hoàng thứ 69 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Suzaku kéo dài từ năm 1036 đến năm 1045. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là Thiên hoàng thứ 70 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Reizei kéo dài trong những năm 1045-1068. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi, ông
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Thiên hoàng Go-Nijō** (後二条天皇, Go-Nijō-tennō, 9 Tháng 3 năm 1285 - 10 tháng 9 năm 1308) là Thiên hoàng thứ 94 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ
là Thiên hoàng thứ 100 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì hai lần: lần thứ nhất từ năm 1382 đến năm 1392 dưới danh nghĩa Bắc triều; lần
là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1221 đến năm 1232. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
là Thiên hoàng thứ tư của Bắc triều, do Mạc phủ Ashikaga bảo hộ tại Kyōto. Theo các học giả tiền Minh Trị, triều đại của ông kéo dài từ năm 1352 đến năm 1371.
**Thiên hoàng Tam Điều** (三条 Sanjō - Tenno ?, 05 Tháng 2 năm 976 - 05 Tháng 6 năm 1017) là Thiên hoàng thứ 67 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
, là vị Thiên hoàng thứ 72 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Biệt xưng **Lục Điều Đế** (六条帝). Triều đại của Bạch Hà của kéo dài từ 1073 đến 1087
là thiên hoàng thứ 73 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Horikawa kéo dài từ năm 1087 đến năm 1107. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
**Konoe** (近衛 Konoe - tennō ?, 16 tháng 6 năm 1139 - 22 tháng 8 năm 1155) là Thiên hoàng thứ 76 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
là Thiên hoàng thứ 66 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Nhất Điều kéo dài từ năm 986 đến năm 1011. ## Tường thuật truyền thống Trước khi
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
, còn được gọi là là một nữ hoàng của Thiên hoàng Go-Nijō. Cô ấy là con gái lớn của Daijō daijin Tokudaiji Kintaka. Mẹ cô là , con gái thứ ba của Naidaijin Sanjō
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
, còn được gọi là , là hoàng hậu _(chūgū)_ của Thiên hoàng Go-Sanjō. Bà là con gái của Thiên hoàng Go-Ichijō, làm nữ tư tế Saiin từ năm 1032 đến năm 1036. Bà kết
là một hoàng nữ, con gái của Thiên hoàng Go-Sanjō và là hoàng hậu _(chūgū)_ của Thiên hoàng Horikawa. ## Đời sống Tokushi là con gái thứ tư của Thiên hoàng Go-Sanjō và Fujiwara Shigeko,
là vị quan nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Dưới sự lãnh đạo của ông, gia tộc Fujiwara đã nắm quyền kiểm soát nền chính trị đất nước trong một thời gian dài. ##
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
(1258 – khoảng sau năm 1307) là một phụ nữ quý tộc và là một nhà thơ của Nhật Bản. Bà từng là phi tần của Thiên hoàng Go-Fukakusa từ năm 1271 đến 1283, sau
, còn được biết đến với tên hiệu là Hoàng hậu của Thiên hoàng Go-Reizei. Tên húy của bà còn có thể được đọc là **_Yoshiko_**. ## Tiểu sử ### Đầu đời Hoàng hậu Kanshi
, hay , là con gái lớn của Fujiwara no Michinaga và là Hoàng hậu Nhật Bản tại vị từ năm 1000 đến năm 1011. Bà tiến cung cho Thiên hoàng Ichijou khi mới 12
tên khác là **Taira no Nakako** là nhà thơ _waka_ Nhật Bản sống vào hậu bán thế kỉ 11 thuộc cuối thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ
Năm **1068** trong lịch Julius. ## Sự kiện * Ngày 01 Tháng 1-Eudocia Macrembolitissa cưới của tướng Romanus Diogenes, người trở nên thành hoàng đế Đế quốc Byzantine. * Thiên hoàng Go-Sanjō lên ngôi vua
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
**Chính quyền thời kỳ Minh Trị Nhật Bản** (1868-1911) là một sự tiến triển về thể chế và cấu trúc từ trật tự phong kiến của Mạc phủ Tokugawa đến chế độ quân chủ lập
là các quý tộc cha truyền con nối ở Đế quốc Nhật Bản tồn tại từ năm 1869 đến năm 1947. phải|Nội sảnh Câu lạc bộ Quý tộc, Tokyo 1912 ## Nguồn gốc Sau cuộc
(năm 1840 – ngày 20 tháng 8 năm 1864) là một samurai của phiên Chōshū hoạt động trong thời kỳ Bakumatsu và là nhân vật chủ chốt trong phong trào _Tôn vương Nhương di_. ## Tiểu
thumb thumb|Cổ tranh 21 dây của Trung Quốc thumb|Đàn zither phương Tây thumb|Trình diễn đàn tranh tại Paris **Đàn tranh** (chữ Nôm: 彈箏, , Hán Việt: cổ tranh) còn được gọi là **đàn thập lục**
, dịch là **_Chiến đội Hải tặc Gokaiger_** là series kỷ niệm thứ 35 của dòng phim Super Sentai, phát sóng từ ngày 13/2/2011, song song với _Kamen Rider OOO_ và _Kamen Rider Fourze_ trong
Cây đàn [[:en:erhu|nhị hồ, một trong những loại Hồ cầm phổ biến nhất ở Trung Quốc]] **Hồ cầm** (_胡琴_; bính âm: húqín) là tên gọi chung của nhiều loại nhạc cụ kéo được sử dụng
Trang này liệt kê các nhân vật của anime và manga _Rurouni Kenshin_/_Samurai X_ và các địch thủ của Kenshin trong seri. ## Nhân vật chính * Himura Kenshin (Kenshin Himura) * Kamiya Kaoru (Kaoru
**_Power Rangers_** là một thương hiệu giải trí và bán hàng lâu năm của Mỹ xoay quanh phim truyền hình dành cho trẻ em với một đội siêu anh hùng biến hình. Sản xuất lần
**Power Rangers Dino Thunder** là series thứ 12 của loạt phim truyền hình nổi tiếng Power Rangers dựa trên phiên bản của Sentai là Bakuryū Sentai Abaranger. Phim đánh dấu sự trở lại của Jason