✨Thái thượng Thiên hoàng

Thái thượng Thiên hoàng

thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật Bản.

Danh vị Thái thượng Thiên hoàng dùng để tôn xưng các Thiên hoàng đã thoái vị, hoặc sinh phụ của các Thiên hoàng đang tại vị. Nếu Thái thượng Thiên hoàng xuất gia, tức sẽ gọi Thái thượng Pháp hoàng. Các Thái thượng Thiên hoàng đều gọi chung là 「Viện; 院」, sau hợp nhất với "Tam cung" nên còn gọi 「Viện cung; 院宮」.

Nơi ở của các Thượng hoàng, Pháp hoàng là Tiên Động Ngự sở (仙洞御所; せんとうごしょSentō gosho), nên cũng có biệt xưng 「Tiên Động; 仙洞」.

Khái quát

Lịch sử

Năm Trì Thống thứ 11 (697), ngày 22 tháng 8 (dương lịch), Thiên hoàng Jitō thoái vị, nhường ngôi cho Thiên hoàng Monmu, tự xưng "Thái thượng Thiên hoàng", bắt đầu một thời kỳ Thái thượng Thiên hoàng của Nhật Bản. Truyền thống này kéo dài đến tận thời Edo, với vị Thái thượng Thiên hoàng gần nhất là Thiên hoàng Kōkaku, như vậy tổng cộng trong lịch sử Nhật Bản đã có tới 60 vị Thái thượng Thiên hoàng chính thống được ghi nhận.

Trước đó, Thiên hoàng Kōgyoku từng nhường ngôi cho em trai Thiên hoàng Kōtoku, nhưng vào lúc đó Thiên hoàng Kōgyoku vẫn chưa xưng tước hiệu "Thái thượng Thiên hoàng", mà chỉ được gọi là「Hoàng tổ Mẫu tôn; 皇祖母尊」, sau đó không lâu bà lại tiếp tục trở lại vị trí Thiên hoàng.

Năm 1817, ngày 9 tháng 5 (tức ngày 24 tháng 3 năm Văn Hóa thứ 14), Thiên hoàng Kōkaku tuyên bố thoái vị, nhường ngôi cho Thiên hoàng Ninkō. Ông là Thái thượng Thiên hoàng cuối cùng trước thời Minh Trị, vì sau đó Thiên hoàng Meiji sửa lại luật pháp, Hoàng thất điển phạm không thừa nhận Thiên hoàng thoái vị nữa. Mãi đến năm 2017, ngày 9 tháng 6, Hiến pháp Nhật Bản lại tiếp tục được sửa "Đặc biệt dự luật", thông qua việc Thiên hoàng Akihito bày tỏ ý muốn thoái vị. Như vậy, ngày 30 tháng 4 năm 2019, Thiên hoàng Akihito sẽ chính thức cử hành đại lễ nhường ngôi cho Hoàng thái tử Naruhito, trở thành vị "Thượng hoàng" tiếp theo sau hơn 200 năm của Nhật Bản.

Quyền lực

Khi Đại Bảo pháp lệnh (大寶律令) được ban hành, quy định cho Thái thượng Thiên hoàng vẫn rất mịt mờ, Thái thượng Thiên hoàng cùng Thiên hoàng đều có thể Viện tuyên (院宣; nghĩa là "Tuyên chỉ"), như vậy quyền lực của Thái thượng Thiên hoàng trên thực tế cũng như Thiên hoàng đều ngang nhau. Một Thái thượng Thiên hoàng có thể lập nên Viện thính (院廳) cùng Viện tàng nhân (院藏人), hình thành cơ quan chính trị ngang hàng với Thiên hoàng.

Thời cuối của thời Heian, trạng thái Nhiếp chính quan do quan hệ ngoại thích của Thiên hoàng đã bị chế độ Viện chính (院政) thay thế. Rất nhiều Thái thượng Thiên hoàng nổi danh trong lịch sử đều thuộc về thời kỳ này, như Thiên hoàng Shirakawa - một trong những Thái thượng Thiên hoàng quyền lực nhất trong lịch sử. Theo ngôn ngữ Nhật Bản, những Thái thượng Thiên hoàng tuy thoái vị nhưng vẫn quyền lực được gọi là 「Trị thiên chi Quân; 治天之君; ちてんのきみChiten no Kimi」.

Biến động

Truyền thống cho rằng, Thiên hoàng khi tại vị mà băng hà thì rất xui xẻo, vì vậy trong lịch sử Nhật Bản không ít các trường hợp Thiên hoàng phải thoái vị, thu nhận tôn xưng Thái thượng Thiên hoàng sau đó mới từ từ chậm rãi qua đời. Ví dụ cụ thể nhất là Thiên hoàng Daigo tại vị 8 ngày, Thiên hoàng Ichijō tại vị 10 ngày cùng Thiên hoàng Go-Suzaku tại vị 3 ngày.

Tuy nhiên, dù các Thái thượng Thiên hoàng phần lớn sẽ được Thiên hoàng kế nhiệm tôn xưng không lâu sau đó, nhưng điều này không có nghĩa cứ Thiên hoàng nào thoái vị thì sẽ lập tức được gọi là Thái thượng Thiên hoàng. Ví dụ như Thiên hoàng Ninmyō cùng với Thiên hoàng Go-Suzaku và Thiên hoàng Go-Daigo, nhường ngôi cho con trai của họ là Thiên hoàng Montoku cùng với Thiên hoàng Go-Reizei và Thiên hoàng Go-Murakami, liền 1-2 ngày sau đã băng hà, chưa kịp tôn xưng. Hoặc như Thiên hoàng Junnin, Thiên hoàng Antoku , Thiên hoàng Yōzei cùng Thiên hoàng Chūkyō là những Thiên hoàng bị phế truất, ngôi vị bất cập, không thể gia xưng được.

Trái lại, những vị như Thiên hoàng Kōgon cùng Thiên hoàng Sukō, đều là sau khi bị phế lại được gia tặng tôn hiệu Thái thượng Thiên hoàng. Ashikaga Yoshimitsu sau khi mất, được truy tặng "Thái thượng Thiên hoàng", nhưng bị con trai Ashikaga Yoshimochi hủy bỏ. Từ năm 1301 đến năm 1304, Nhật Bản có tới 5 vị Thái thượng Thiên hoàng, gồm Thiên hoàng Go-Fukakusa, Thiên hoàng Kameyama, Thiên hoàng Go-Uda, Thiên hoàng Fushimi cùng Thiên hoàng Go-Fushimi. Đây là trường hợp hi hữu duy nhất trong lịch sử Nhật Bản.

Mặt khác, trong lịch sử Nhật Bản cũng có những trường hợp chưa từng lên ngôi Thiên hoàng, nhưng do con trai trở thành Thiên hoàng mà được tôn xưng Thái thượng Thiên hoàng hoặc có đãi ngộ cùng cấp với Thái thượng Thiên hoàng, đó gọi là thể chế 「Chuẩn Thái thượng Thiên hoàng; 准太上天皇」. Như Thân vương Morisada (Thủ Trinh Thân vương; 守貞親王) - cha của Thiên hoàng Go-Horikawa, cùng Thân vương Fushiminomiya Sadafusa (Phục Kiến cung Trinh Thành Thân vương; 伏見宮貞成親王) - cha của Thiên hoàng Go-Hanazono. Về sau, sự dâng tôn trở nên khắt khe, không phải vị Thiên hoàng nào cũng có thể truy tôn cho cha ruột, như bản thân Thiên hoàng Kōkaku muốn truy tặng cho cha là Thân vương Kusanori Norinhita (Nhàn Viện cung Điển Nhân Thân vương; 閑院宮典仁親王), nhưng đều bị quần thần phản đối, xảy ra Tôn hiệu sự kiện gây bất bình.

Danh sách

  • Các vị "Thái thượng Thiên hoàng" chính thống:

    Thiên hoàng Kōgyoku (Thái thượng Thiên hoàng đầu tiên không chính thức) thời kỳ Thiên hoàng Kōtoku.

    Thiên hoàng Jitō thời kỳ Thiên hoàng Monmu.

    Thiên hoàng Gemmei thời kỳ Thiên hoàng Genshō.

    Thiên hoàng Genshō thời kỳ Thiên hoàng Shōmu.

    Thiên hoàng Shōmu thời kỳ Thiên hoàng Kōken.

    Thiên hoàng Kōken thời kỳ Thiên hoàng Junnin.

    Thiên hoàng Kōnin thời kỳ Thiên hoàng Kanmu.

    Thiên hoàng Heizei thời kỳ Thiên hoàng Saga.

    Thiên hoàng Saga thời kỳ Thiên hoàng Junna.

    Thiên hoàng Junna thời kỳ Thiên hoàng Ninmyō.

    Thiên hoàng Seiwa thời kỳ Thiên hoàng Yōzei.

    Thiên hoàng Uda thời kỳ Thiên hoàng Daigo.

    Thiên hoàng Daigo thời kỳ Thiên hoàng Suzaku.

    Thiên hoàng Suzaku thời kỳ Thiên hoàng Murakami.

    Thiên hoàng Reizei thời kỳ Thiên hoàng En'yū.

    Thiên hoàng En'yū thời kỳ Thiên hoàng Kazan.

    Thiên hoàng Kazan thời kỳ Thiên hoàng Ichijō.

    Thiên hoàng Ichijō thời kỳ Thiên hoàng Sanjō.

    Thiên hoàng Sanjō thời kỳ Thiên hoàng Go-Ichijō.

    Thiên hoàng Go-Sanjō thời kỳ Thiên hoàng Shirakawa.

    Thiên hoàng Shirakawa thời kỳ Thiên hoàng Horikawa.

    Thiên hoàng Toba thời kỳ Thiên hoàng Sutoku.

    Thiên hoàng Sutoku thời kỳ Thiên hoàng Konoe.

    Thiên hoàng Go-Shirakawa thời kỳ Thiên hoàng Nijō.

    Thiên hoàng Nijō thời kỳ Thiên hoàng Rokujō.

    Thiên hoàng Takakura thời kỳ Thiên hoàng Antoku.

    Thiên hoàng Go-Toba thời kỳ Thiên hoàng Tsuchimikado.

    Thiên hoàng Tsuchimikado thời kỳ Thiên hoàng Juntoku.

    Thiên hoàng Juntoku thời kỳ Thiên hoàng Chūkyō.

    Pháp hoàng Morisada thời kỳ Thiên hoàng Go-Horikawa (suy tôn, chưa từng làm Thiên hoàng nhưng có con làm Thiên hoàng lúc đã xuất gia)

    Thiên hoàng Go-Horikawa thời kỳ Thiên hoàng Shijō.

    Thiên hoàng Go-Saga thời kỳ Thiên hoàng Go-Fukakusa.

    Thiên hoàng Go-Fukakusa thời kỳ Thiên hoàng Kameyama.

    Thiên hoàng Kameyama thời kỳ Thiên hoàng Go-Uda.

    Thiên hoàng Go-Uda thời kỳ Thiên hoàng Fushimi.

    Thiên hoàng Fushimi thời kỳ Thiên hoàng Go-Fushimi.

    Thiên hoàng Go-Fushimi thời kỳ Thiên hoàng Go-Nijō.

    Thiên hoàng Hanazono thời kỳ Thiên hoàng Go-Daigo.

    Thiên hoàng Kōgon thời kỳ Thiên hoàng Kōmyō.

    Thiên hoàng Kōmyō thời kỳ Thiên hoàng Sukō.

    Thiên hoàng Sukō thời kỳ Thiên hoàng Go-Kōgon.

    Thiên hoàng Go-Kōgon thời kỳ Thiên hoàng Go-En'yū.

    Thiên hoàng Go-En'yū thời kỳ Thiên hoàng Go-Komatsu.

    Thiên hoàng Chōkei thời kỳ Thiên hoàng Go-Kameyama.

    Thiên hoàng Go-Kameyama thời kỳ Thiên hoàng Go-Komatsu.

    Thiên hoàng Go-Komatsu thời kỳ Thiên hoàng Shōkō.

    Thượng hoàng Sadafusa thời kỳ Thiên hoàng Go-Hanazono (suy tôn, chưa từng làm Thiên hoàng nhưng vì có con làm Thiên hoàng).

    Thiên hoàng Go-Hanazono thời kỳ Thiên hoàng Go-Tsuchimikado.

    Thiên hoàng Ōgimachi thời kỳ Thiên hoàng Go-Yōzei.

    Thiên hoàng Go-Yōzei thời kỳ Thiên hoàng Go-Mizunoo.

    Thiên hoàng Go-Mizunoo thời kỳ Thiên hoàng Meishō.

    Thiên hoàng Meishō thời kỳ Thiên hoàng Go-Kōmyō.

    Thiên hoàng Go-Sai thời kỳ Thiên hoàng Reigen.

    Thiên hoàng Reigen thời kỳ Thiên hoàng Higashiyama.

    Thiên hoàng Higashiyama thời kỳ Thiên hoàng Nakamikado.

    Thiên hoàng Nakamikado thời kỳ Thiên hoàng Sakuramachi.

    Thiên hoàng Sakuramachi thời kỳ Thiên hoàng Momozono.

    Thiên hoàng Go-Sakuramachi thời kỳ Thiên hoàng Go-Momozono.

    Thiên hoàng Kōkaku thời kỳ Thiên hoàng Ninkō.

    Thiên hoàng Akihito thời kỳ Thiên hoàng Nauruhito

*Trong lịch sử Nhật Bản, ba vị "Chuẩn Thái thượng Thiên hoàng":

Thân vương Morisada (Thủ Trinh Thân vương; 守貞親王);

Thân vương Fushimi-no-miya Sadafusa (Phục Kiến cung Trinh Thành Thân vương; 伏見宮貞成親王);

Thân vương Atsu Akira (Đôn Minh Thân vương; 敦明親王);

*Có 3 vị "Thái thượng Thiên hoàng" qua đời mới được truy tôn, thực tế chưa giữ ngôi vị ngày nào:

Ashikaga Yoshimitsu - sau bị hủy bỏ bởi con trai;

Thân vương Makoto Hitoshi - cha của Thiên hoàng Go-Yōzei;

Thân vương Miya Nori Hitoshi - cha của Thiên hoàng Kōkaku;

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
thumb|[[Thiên hoàng Uda - vị Pháp hoàng đầu tiên.]] **Thái thượng Pháp hoàng** (chữ Hán: 太上法皇; Kana: だじょうほうおうDajō Hō-ō) là một danh hiệu của Thái thượng Thiên hoàng sau khi vị Thái thượng Thiên hoàng
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
là Thiên hoàng thứ 56 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Thanh Hòa kéo dài từ năm 858 đến 876 ## Phả hệ truyền thống Seiwa là con trai
**Thiên hoàng Sutoku** (崇徳 Sutoku- Tenno ?, 07 tháng 7 năm 1119 - 14 tháng 9 năm 1164) là Thiên hoàng thứ 75 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại
**Thiên hoàng Rokujō** (六条天皇Rokujō-Tenno) (28 tháng 12 năm 1164 - ngày 23 tháng 8 năm 1176) là Thiên hoàng thứ 79 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Thái thượng hoàng hậu** (chữ Hán: 太上皇后) là chức danh để gọi vị Hoàng hậu của Thái thượng hoàng. Ý nghĩa của danh vị này, theo lý thuyết là _"vị Hoàng hậu bề trên"_ trong
, là vị Thiên hoàng thứ 72 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Biệt xưng **Lục Điều Đế** (六条帝). Triều đại của Bạch Hà của kéo dài từ 1073 đến 1087
**Thiên hoàng Fushimi** (伏見 Fushimi-tennō ?, 10 tháng 5 năm 1265 - 08 tháng 10 năm 1317) là Thiên hoàng thứ 92 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
Thiên hoàng Akihito của Nhật Bản thoái vị vào ngày 30 tháng 4 năm 2019, sự kiện này khiến ông trở thành hoàng đế Nhật Bản đầu tiên thoái vị trong hơn hai thế kỷ
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
**Linh Nguyên Thiên hoàng** (霊元天皇 Reigen- tennō ?, 09 Tháng 7 năm 1654 - 24 tháng 9 năm 1732) là Thiên hoàng thứ 112 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều
là Thiên hoàng thứ 89 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1246 đến năm 1260. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
**Go-Fushimi** (後伏見 Go-Fushimi-tennō, 05 Tháng 4 năm 1288 - 17 Tháng 5 năm 1336) là Thiên hoàng thứ 93 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
là Thiên hoàng thứ 100 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì hai lần: lần thứ nhất từ năm 1382 đến năm 1392 dưới danh nghĩa Bắc triều; lần
là Thiên hoàng Nhật Bản đầu tiên do Tướng quân nhà Ashikaga thành lập ở miền Bắc nước Nhật, đóng đô ở Kyoto để _đối nghịch_ với dòng Thiên hoàng chính thống ở miền Nam
là Thiên hoàng thứ 59 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Vũ Đa kéo dài từ năm 887 đến năm 897 ## Tường thuật truyền thống Trước khi
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
là Thiên hoàng thứ 61 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Triều đại của Chu Tước kéo dài từ năm 930 đến 946. ## Tường thuật truyền thống Trước
là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629. ## Phả hệ Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng,
**Go-Kameyama** (後亀山 Go-Kameyama tennō ?) (1347 - Ngày 10 tháng 5 năm 1424) là Thiên hoàng thứ 99 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1383 đến
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
là Thiên hoàng thứ hai của Bắc triều do nhà Ashikaga lập nên để chống lại Nam triều của Thiên hoàng Go-Murakami. Theo các học giả thời tiền Minh Trị, triều đại của ông kéo
là Thiên hoàng thứ 102 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1428 đến năm 1464. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
**Hoa Sơn Thiên hoàng** (花山 Kazan- Tenno, 29 tháng 11 năm 968 - 17 Tháng 3 năm 1008) là Thiên hoàng thứ 65 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
nhỏ|Hoàng Thái tử và vua cha [[Hirohito năm 1952]] là Thái thượng Thiên hoàng của Nhật Bản. Ông là vị Thiên hoàng thứ 125 theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, lên ngôi từ năm
là vị Thiên hoàng thứ 123 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 30 tháng 7 năm 1912, tới khi qua đời năm 1926. Tên húy của Thiên
là vị Thiên hoàng thứ 121 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ ngày 10 tháng 3 năm 1846 tới ngày 30 tháng 1 năm 1867. Tên thật
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
là Thiên hoàng thứ 54 theo danh sách kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều Ninmyō của kéo dài từ 833 đến 850. ## Thiếu thời Ông tên thật là hoàng tử Masara, con trai
là Thiên hoàng thứ 49 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều Konin của kéo dài 770-781. ## Tường thuật truyền thống Tên thật của Thiên hoàng Konin là
là thiên hoàng thứ 46 và cũng là - thiên hoàng thứ 48 theo danh sách thiên hoàng truyền thống của Nhật Bản. Bà là nữ Thiên hoàng thứ hai lên ngôi hai lần, sau
là vị Thiên hoàng thứ 36 trong lịch sử Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cầm quyền từ năm 645 đến năm 654, tổng 9 năm. Theo sách Nhật Bản Thư
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
là Thiên hoàng thứ 50 của Nhật Bản theo danh sách thứ tự kế thừa. Kanmu trị vì từ năm 781 đến 806. ## Tường thuật truyền thống Tên thật (_imina_ ) của Kanmu là
là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2
là Thiên hoàng thứ 33 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, đồng thời là Nữ hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản có thể khảo chứng được. Triều đại của
**Thái Bình Thiên Quốc bắc phạt** (chữ Hán: 太平天國北伐) là hành động quân sự trọng yếu của Thái Bình Thiên Quốc, diễn từ năm 1853 đến 1855, mục tiêu cuối cùng là Bắc Kinh của
là Thiên hoàng thứ 52 theo truyền thống thứ tự kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Saga kéo dài từ năm 809 đến năm 823. ## Tường thuật truyền thống Saga là
là thiên hoàng thứ 42 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều Monmu kéo dài từ ngày 22 tháng 8 năm 697 và kết thúc vào ngày 18 tháng
là Thiên hoàng thứ 55 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống Triều đại của Montoku của kéo dài từ 850 đến 858. ## Tường thuật truyền thống Trước khi
là vị Thiên hoàng thứ 113 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Đông Sơn Thiên hoàng trị vì từ năm 1687 cho đến năm 1709. ## Thân thế Trước khi Higashiyama
là thiên hoàng thứ 47 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều đại của ông kéo dài những năm 758 đến 764 ## Tường thuật truyền thống Ông có