✨Thiên hoàng Uda

Thiên hoàng Uda

là Thiên hoàng thứ 59 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Vũ Đa kéo dài từ năm 887 đến năm 897

Tường thuật truyền thống

Trước khi lên ngôi vua, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Sadami (定省) hay Chōjiin-tei.

Thiên hoàng Uda là con trai thứ ba của Thiên hoàng Koko. Mẹ của ông là Thái hậu Hanshi, con gái của Hoàng tử Nakano (mà hoàng tử Nakano là con trai của Thiên hoàng Kanmu). Uda có năm phu nhân và 20 con. Riêng hai người con trai quan trọng bao gồm:

  • Hoàng tử Atsuhito (884-930).
  • Hoàng tử Atsumi (敦実親王) (893-967). Kế thừa truyền thống của các Thiên hoàng tiền nhiệm, Uda sau khi lên ngôi đã ban tên Minamoto cho con cháu mình, và hậu duệ của Uda bị phân thành nhiều nhánh khác nhau tỏa ra nhiều nơi. Một trong số các nhánh đó là nhánh Uda Genji ở Omi - còn được gọi là tộc Sasaki.

Trong số các nhánh của Uda Genji có một người rất nổi tiếng là Minamoto no Masazane (源雅信), con trai của Hoàng tử Atsumi (敦実親王) đã đứng vững trong triều đình với chức Tả đại thần. Một trong những con gái của Masazane, Minamoto no Rinshi (源倫子) kết hôn với Fujiwara no Michinaga và từ cuộc hôn nhân này đã sinh ra ba hoàng hậu và hai nhiếp chính (sesshō) cho hoàng triều Nhật Bản.

Từ Masanobu, các kuge của dòng họ Thiên hoàng tỏa ra thành nhiều nhánh khác nhau như Niwata, Ayanokōji, Itsutsuji, Ohara và Jikōji. Từ con trai thứ tư của ông Sukeyosi, gia tộc Sasaki tách thêm một nhánh nữa là Kyogoku. Họ chính là nguồn gốc hình thành tộc Genji Omi như ngày nay. Từ dòng này, Sasaki Takauji đã thành công tại Mạc phủ Muromachi và gia tộc Amago có nguồn gốc từ người anh em của mình.

Khi cha còn sống, hoàng tử Sadami được đặt lại tên là "Minamoto no Sadami". Năm 887 khi Thiên hoàng Koko cần người kế nhiệm, hoàng tử được sự giúp đỡ của Nhiếp chính đã leo lên ngôi Thái tử. Sau cái chết của cha mình vào tháng 10 năm đó, Sadami -shinnō lên ngôi.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 17 tháng 9 năm 887 (niên hiệu Ninna thứ 3, ngày 26 tháng 8 âm lịch): Thiên hoàng Koko chết; và con trai thứ ba của ông nhận được sự thừa kế (Senso). Ngay sau đó, Sadami chính thức lên ngôi (sokui) - hiệu là Thiên hoàng Uda. Ông đổi niên hiệu của cha thành niên hiệu Ninna nguyên niên.

Tháng 1/888, Thiên hoàng cử Mototsune tiếp tục giữ chức Nhiếp chính thay vì để ông này nghỉ hưu.

Vua Bột Hải Minh Tông của vương quốc Bột Hải tiếp tục bang giao với Nhật Bản (đời Thiên hoàng Uda).

Tháng 10/888, Uda cho xây dựng Chùa Ninna. Ít lâu sau, Thiên hoàng lại phòng cho hai ông lần lượt là Tả đại thần (Michizane) và Hữu đại thần (Tokihira). Michizane đặc biệt được Thiên hoàng rất tin cậy.

Năm 894, Thiên hoàng Uda cử Michizane làm sứ giả sang nhà Đường (đời vua Đường Chiêu Tông), nhưng Michizane đã tấu trình xin bãi bỏ việc cử đi sứ và được Thiên hoàng chuẩn tấu.

Cùng năm 894, vua Đại Vĩ Hài của vương quốc Bột Hải vừa lên ngôi vua thì đã phái đại thần Bùi Đĩnh (裵頲, Baejeong) đi sứ sang Nhật Bản (đời Thiên hoàng Uda) để thông báo việc lên ngôi của ông ta.

Thiên hoàng Uda có nhiều cố gắng với việc phát huy tính chất "luật lệnh" theo tinh thần các bộ luật mà một số Thiên hoàng tiền nhiệm đã ban hành, nhằm tập trung quyền lực vào tay Thiên hoàng. Sử cũ gọi những cố gắng của Thiên hoàng Uda nhằm lập lại quyền uy cho hoàng gia là Tenno Shinsei (Thiên hoàng thân chính). Tuy nhiên, Uda cũng có sự nới lỏng tính "luật lệnh" của chính quyền bằng cách thêm vào các tư tưởng nhân văn của Nho giáo. Theo đó, vào tháng 7/896 Thiên hoàng Uda ra lệnh cho Michizane xem xét lại việc giam giữ tù nhân ở kinh đô và ban bố lệnh ân xá cho nhiều phạm nhân, để phù hợp với nhân văn bên Trung Hoa. Nhà vua cũng ra sắc lệnh về việc tăng cường ngăn chặn việc xâm chiếm đất đại nông dân của các gia đình quyền thế ở kinh đô, nhà chùa; trong khi chính quyền tiếp tục thu thuế, kiểm toán được thực hiện tại các tỉnh.

Vua Đại Vĩ Hài của vương quốc Bột Hải tiếp tục bang giao với Nhật Bản (đời Thiên hoàng Uda).

Tháng 6/897, Thiên hoàng Uda thoái vị và nhường ngôi cho con trai - sau sẽ lên ngôi với hiệu là Thiên hoàng Daigo. Trong di chúc thoái vị, ông ủy quyền cho các đại thần Michizane và Fujiwara no Tokihira phò giúp cho tân đế. Được sự phân công của cựu Thiên hoàng, hai vị đại thần đã cố vấn và giúp đỡ cho tân Thiên hoàng cho đến khi trưởng thành sau này.

Ba năm sau, ông vào tu tập tại ngôi chùa Ninna; lấy pháp danh là Kongo Kaku. Ông viên tịch ngày 3 tháng 9 năm 931 tại chùa, hưởng thọ 65 tuổi.

Kugyō

  • Quan bạch: Fujiwara no Mototsune (藤原基経), 836-891.
  • Thái Chính đại thần: Fujiwara no Mototsune.
  • Tả đại thần: Minamoto no Tōru (源融).
  • Tả đại thần: Fujiwara no Yoshiyo (藤原良世).
  • Hữu đại thần: Minamoto no Masaru (源多).
  • Hữu đại thần: Fujiwara no Yoshiyo (藤原良世).
  • Hữu đại thần: Minamoto no Yoshiari (源能有).
  • Nội đại thần: (không chỉ định)
  • Đại nạp ngôn:

Niên hiệu

  • Ninna (885-889)
  • Kanpyō (889-898)

Gia đình

Nữ ngự: (? -896) Fujiwara no Inshi (藤原胤子), con gái của Fujiwara no Takafuji

  • Thân vương Atsugimi (敦仁親王) (885-930) tức Thiên hoàng Daigo
  • Thân vương Atsuyoshi (敦 慶 親王) (887-930)
  • Thân vương Atsukata (敦 固 親王) (? -927)
  • Thân vương Atsumi (敦 実 親王) (893-967)
  • Nội thân vương Jushi (柔子内親王) (? -959), 25 Saiō ở Ise Shrine (897-930) Nữ ngự: Fujiwara no Onshi (藤原温子) (872-907), con gái của Fujiwara no Mototsune
  • Nội thân vương Kinshi (ja:均子内親王) (890-910), kết hôn với Hoàng tử Atsuyoshi Nữ ngự: Tachibana không Yoshiko / Gishi (橘義子), con gái của Tachibana không Hiromi
  • Thân vương Tokinaka (斉 中 親王) (885-891)
  • Thân vương Tokiyo (斉 世 親王) (886-927)
  • Thân vương Tokikuni (斉 邦 親王)
  • Nội thân vương Kunshi (ja:君子内親王) (? -902), 10 Saiin ở Kamo Shrine (893-902) Nữ ngự: (? -893) Tachibana không Fusako (橘房子)

Nữ ngự: Sugawara không Hiroko / Enshi (菅原衍子), con gái của Sugawara Michizane không

Canh y: Minamoto no Sadako (源貞子), con gái của Minamoto no Noboru

  • Nội thân vương Ishi (依子内親王) (895-936) Canh y: Công chúa Norihime (徳姫女王), con gái của Hoàng tử Toyo
  • Nội thân vương Fushi (孚子内親王) (? -958) Canh y: Fujiwara no Yasuko (藤原保子), con gái của Fujiwara no Arizane
  • Nội thân vương Kaishi (誨子内親王) (khoảng 894-953), kết hôn với Hoàng tử Motoyoshi (con trai của Hoàng đế Yōzei)
  • Nội thân vương Kishi (季子内親王) (? -979) Canh y: Minamoto no Hisako (源久子)

Canh y: Fujiwara no Shizuko (藤原静子)

Phu nhân: Một con gái của Fujiwara no Tsugukage, Ise (伊勢) (. 875/7-ca 939)

  • Hoàng tử (chết trẻ) Hoàng phi: Fujiwara no Hoshi (藤原褒子), con gái của Fujiwara no Tokihira
  • Thân vương Masaakira (雅明 親王) (920-929)
  • Thân vương Noriakira (載明 親王)
  • Thân vương Yukiakira (行 明 親王) (926-948) (Từ phụ nữ không rõ)
  • Thân vương Yukinaka (行 中 親王)
  • Nội thân vương Seishi (成子内親王) (? -978)
  • Minamoto no Shinshi (源臣子)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 59 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Vũ Đa kéo dài từ năm 887 đến năm 897 ## Tường thuật truyền thống Trước khi
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Thiên hoàng Quang Hiếu** (光孝 Kōkō-tennō | 830 - 26 tháng 8 năm 887) là Thiên hoàng thứ 58 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Koko trị vì từ năm 884
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Thiên hoàng Fushimi** (伏見 Fushimi-tennō ?, 10 tháng 5 năm 1265 - 08 tháng 10 năm 1317) là Thiên hoàng thứ 92 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
là vị Thiên hoàng thứ 96 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông là con trai của Thiên hoàng Go-Uda. Các nhà sử học thời kì hậu Minh Trị cho rằng
**Thiên hoàng Go-Nijō** (後二条天皇, Go-Nijō-tennō, 9 Tháng 3 năm 1285 - 10 tháng 9 năm 1308) là Thiên hoàng thứ 94 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ
là Thiên hoàng thứ 89 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1246 đến năm 1260. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
thumb|[[Thiên hoàng Uda - vị Pháp hoàng đầu tiên.]] **Thái thượng Pháp hoàng** (chữ Hán: 太上法皇; Kana: だじょうほうおうDajō Hō-ō) là một danh hiệu của Thái thượng Thiên hoàng sau khi vị Thái thượng Thiên hoàng
**** là một dòng dõi thành công và quyền lực của gia tộc Nhật Bản Minamoto, gồm các hậu duệ của Thiên hoàng Uda (宇多天皇). Nhiều chiến binh Minamoto nổi tiếng, bao gồm Gia tộc
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
**Đại Quang Hiển** (, ? ~ ?) là vị thái tử cuối cùng của vương quốc Bột Hải, là con trai cả của quốc vương Đại Nhân Soạn. Ông đã lãnh đạo những người tị
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Đại Nhân Soạn** (trị vì 906 – 926) là vị quốc vương thứ 15 và là quốc vương cuối cùng của vương quốc Bột Hải. Ông cùng quân đội của vương quốc đã bị đẩy
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Nhiếp chính** (chữ Hán: 攝政), tiếng Anh gọi là **Regent**, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
**Fujiwara no Mototsune** (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là **Horikawa Daijin** (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ
**Đại Huyền Tích**, hay còn gọi là **Bột Hải Cảnh Vương** hoặc **Bột Hải Minh Tông** (845 - 894) (trị vì 871 - 894), là vị quốc vương thứ 13 của vương quốc Bột Hải.
**Đại Vĩ Hài** (trị vì 894 – 906) là vị quốc vương thứ 14 của vương quốc Bột Hải. Lịch sử biết ít về giai đoạn trị vì của Đại Vĩ Hài, và một số
là một tác phẩm văn học của Nhật Bản thuộc thể loại _monogatari_, kể về những sự kiện quan trọng diễn ra trong cuộc đời của Nhiếp chính quan bạch Fujiwara no Michinaga. Nhiều người
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
phải|nhỏ|[[Hoàng gia huy Nhật Bản|Kamon về Cúc Văn—một bông hoa cúc cách điệu]] phải|nhỏ|_Mon_ của [[Mạc phủ Tokugawa—ba lá thục quỳ trong một vòng tròn]] , còn gọi là , , và , là các
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại tình cảm lãng mạn, kỳ ảo, chính kịch do Shinkai Makoto làm đạo diễn. Phim do hãng CoMix Wave Films sản xuất
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
**Quần đảo Shantar** () là một nhóm gồm 15 hòn đảo nằm ở ngoài khơi gần bờ biển tây bắc của biển Okhotsk, phía đông của vịnh Uda và phía bắc của vịnh Academy. Hầu
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở