Vô thượng hoàng (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là danh hiệu cao quý nhất dành cho một vị vua trong lịch sử phong kiến các nước Đông Á, nhưng chỉ tồn tại ở Trung Quốc, chưa từng xuất hiện trong lịch sử các quốc gia đồng văn gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam.
Nói cách khác, Vô Thượng Hoàng có thể là cha của Thái thượng hoàng, ông nội của Hoàng đế hoặc là bề trên của Thái thượng hoàng và Đương kim Hoàng đế. Trong lịch sử các quốc gia đồng văn Đông Á, ngoại trừ chế độ của Nhật Bản, thì còn lại các quốc gia Hán quyển rất hiếm có trường hợp hi hữu này, nên danh vị Vô thượng hoàng chỉ là một khái niệm để hình dung, chứ không phải danh hiệu chính thức có quy định và lịch sử lâu dài.
Danh sách Vô thượng hoàng
Trung Quốc
Năm 576, quân Bắc Chu công hãm kinh thành, Bắc Tề Hậu Chủ Cao Vĩ trên đường rút lui đã trao lại ngai vàng cho Thái tử Cao Hằng. Năm 577, Bắc Tề Thái thượng hoàng Cao Vĩ hạ lệnh cho Bắc Tề Ấu Chủ Cao Hằng nhường lại ngôi vị cho Nhiệm Thành vương Cao Dai, sau đó ông cùng Cao Hằng bỏ chạy trước sự truy kích của đối phương. Thái thượng hoàng Cao Vĩ được tôn làm [Vô thượng hoàng].
Như vậy, Bắc Tề Hậu Chủ Cao Vĩ là vị Vô thượng hoàng duy nhất trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. Tuy nhiên khi ấy thời loạn lạc, Cao Vĩ không được xem là có danh vị chính thức.
Nhật Bản
thumb|[[Thiên hoàng Shirakawa - Pháp Hoàng quyền uy trong thời Thiên hoàng Toba và Thiên hoàng Sutoku.]]
Trong lịch sử Nhật Bản, do số lượng Thái thượng Thiên hoàng (còn gọi là Thái thượng Pháp hoàng) truyền ngôi trong lúc còn rất trẻ trong khi vị Thái thượng Thiên Hoàng trước đó vẫn còn tại vị rất nhiều, nên những vị Thiên hoàng có địa vị cao hơn Thái thượng Thiên hoàng rất nhiều. Tuy nhiên, lịch sử Nhật Bản cũng không gọi những vị này là [Vô Thượng hoàng], mà chỉ dùng danh hiệu [Viện; 院] theo truyền thống để phân biệt.
Khi có một lúc 3 vị tiền nhậm Thiên Hoàng:
Tiên tiên tiên nhậm Thiên Hoàng: Nhất viện (一院; hoặc Bản viện; 本院), tức là Thái thượng hoàng đời thứ ba.
Tiền tiền nhiệm Thiên hoàng: Trung viện (中院), tức là Thái thượng hoàng đời thứ hai.
Tiền nhiệm Thiên hoàng: Tân viện (新院), tức là Thái thượng hoàng đời thứ nhất.
Khi có hai vị Thiên Hoàng:
Tiền tiền nhiệm Thiên hoàng: Nhất viện (一院; hoặc Bản viện; 本院), tức là Thái thượng hoàng đời trước.
Tiền nhiệm Thiên hoàng: Tân viện (新院), tức là Thái thượng hoàng đời đầu.
Quyền lực của các "Vô thượng hoàng" tại Nhật Bản cơ bản dựa vào mối quan hệ trong hoàng thất, cũng như địa vị trưởng bối của mình. Với sự biến động chính trị phức tạp của Nhật Bản, vào thời Heian, liên tiếp có nhiều Thiên Hoàng và Thượng Hoàng cùng tồn tại, do đó ai trước ai sau, lớn tuổi nhất hay không sẽ có lợi thế lớn trong chính trường.
;Danh sách các vị đáng chú ý:
Năm 1087, Thiên hoàng Shirakawa nhường ngôi cho con trai là Thân vương Taruhito, được tôn hiệu là Thái thượng Thiên hoàng. Năm 1096, ông xuất gia làm sư, được tôn xưng là Thái thượng Pháp hoàng. Năm 1107, Thiên hoàng Horikawa băng hà, Pháp hoàng Shirakawa đưa cháu nội mới 5 tuổi lên kế vị, hiệu là Thiên hoàng Toba. Năm 1123, Pháp hoàng Shirakawa ép Thiên hoàng Toba phải nhường ngôi cho con trai mới 5 tuổi, Thân vương Akihito, hiệu là Thiên hoàng Sutoku. Ông trở thành vị Pháp Hoàng tối cao của Nhật Bản cho đến lúc băng hà vào năm 1129, xưng gọi [Bạch Hà Pháp hoàng; 白河法皇].
Năm 1158, Thiên hoàng Go-Shirakawa chưa đầy 4 năm đã thoái vị, nhường ngôi cho con trưởng là Thân vương Morihito rồi lui về làm Thái thượng Thiên hoàng. Năm 1165, Thiên hoàng Nijō truyền ngôi vị cho con là Hoàng tử Yorihito rồi lui về hậu cung.. Tuy nhiên, Thượng hoàng Morihito chỉ tại vị một tháng thì băng hà. Năm 1168, Thượng hoàng Go-Shirakawa ép Thiên hoàng Rokujō nhường ngôi cho người con thứ 7 của mình là Thân vương Norihito, sau đó ông xuất gia nên được tôn xưng Pháp hoàng. Thượng hoàng Rokujō giữ ngôi được 8 năm thì tạ thế. Năm 1180, Thiên hoàng Takakura nhường ngôi lại cho Thân vương Tokihito rồi lui về là Thái thượng Thiên hoàng, một năm sau ông mất. Như vậy, Pháp Hoàng Go-Shirakawa duy trì ngôi vị suốt 2 đời Thái thượng Thiên hoàng nhưng 2 vị kia đều mất trước, ông thường được tôn xưng là [Hậu Bạch Hà viện; 後白河院] hoặc [Hành Chân Pháp hoàng; 行真法皇].
Năm 1274, Thiên hoàng Kameyama thoái vị nhường ngôi cho con trai thứ 2 là Thân vương Yohito để lên làm Thái thượng Thiên hoàng. Năm 1287, Thiên hoàng Go-Uda, do áp lực của Mạc phủ Kamakura đành phải thoái vị nhường ngôi cho Thái tử, vốn thuộc dòng Jimyōin, là Thân vương Hirohito, để lên làm Thái thượng Thiên hoàng. Năm 1289, Thượng hoàng Kameyama xuất gia, trở thành [Quy Sơn Pháp hoàng; 亀山法皇] hay [Quy Sơn viện; 亀山院]. Năm 1298, Thiên hoàng Fushimi thoái vị nhường ngôi cho cho con trai cả là Thái tử Thân vương Tanehito, để lên làm Thái thượng Thiên hoàng. Vậy là Pháp hoàng Kameyama trở thành vị [Bản viện Thái thượng thiên hoàng], còn Thượng hoàng Go-Uda thì trở thành [Trung viện Thái thượng thiên hoàng]. Năm 1301, thế lực của dòng Daikakuji trỗi dậy, gây áp lực cho cha con Thiên hoàng Go-Fushimi Tanehito, buộc phải thoái vị nhường ngôi cho Thân vương Kuniharu, một người thuộc dòng Daikakuji, trở thành Thái thượng Thiên hoàng. Pháp hoàng Kameyama trong thời gian này là [Quy Sơn điện; 亀山殿], giữ vai trò một Pháp hoàng có tiếng nói nhất trong hoàng thất cho đến khi qua đời.
Việt Nam
Trong lịch sử Việt Nam không có Vô thượng hoàng, theo chế độ nhà Trần khi Thái thượng hoàng mất thì đương kim hoàng thượng mới thực hiện việc nhường ngôi. Nhà Hồ và nhà Mạc còn chưa kịp ổn định tình hình chính trị đã tán vong, nhà Lê trung hưng bị quyền thần lấn lướt nên không thể tự quyết việc nhường ngôi khi Thái thượng hoàng đang tại vị.
Triều Tiên
Năm 1408, Triều Tiên Thái Tổ Lý Thành Quế bị người con thứ 5 là Lý Phương Viễn ép phải nhường ngôi cho con trai thứ 2 là Lý Phương Quả, hai năm sau Lý Phương Quả tuyên bố nhượng vị cho Lý Phương Viễn, tức Triều Tiên Thái Tông. Triều Tiên bởi xưng thần với nhà Minh nên chỉ có tước Vương, cũng không dùng danh vị [Vô thượng vương; 無上王] mà chỉ phân biệt gọi Lý Thành Quế là [Thái thượng vương; 太上王], còn Lý Phương Quả trở thành [Thượng vương; 上王].
Đây là trường hợp duy nhất trong lịch sử Triều Tiên có đồng thời hai vị Thượng vương.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
là Hoàng hậu của Thượng Hoàng Akihito. Bà là người có xuất thân thường dân đầu tiên kết hôn với thành viên của Hoàng thất Nhật Bản. Từng là Hoàng thái tử phi và sau
**Thái thượng hoàng hậu** (chữ Hán: 太上皇后) là chức danh để gọi vị Hoàng hậu của Thái thượng hoàng. Ý nghĩa của danh vị này, theo lý thuyết là _"vị Hoàng hậu bề trên"_ trong
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Từ Ý Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈懿皇后, 1144 - 1200), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Quang Tông Triệu Đôn và là sinh mẫu của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. ## Thân thế thumb|Từ
Cao Hồng Sâm Nấm Thượng Hoàng Jeong Won là sự kết hợp tuyệt vời giữa chiết xuất Nhân Sâm 6 năm tuổi và Nấm Thượng Hoàng Hàn Quốc. Đây được mệnh danh là bởi sản
Cao Hồng Sâm Nấm Thượng Hoàng Jeong Won là sự kết hợp tuyệt vời giữa chiết xuất Nhân Sâm 6 năm tuổi và Nấm Thượng Hoàng Hàn Quốc. Đây được mệnh danh là bởi sản
MÔ TẢ SẢN PHẨMThông tin sản phẩm: - Quy cách: 70 ml * 30 gói/ hộp - Xuất xứ: Hàn Quốc TINH CHẤT HỒNG SÂM NẤM THƯỢNG HOÀNG Tinh Chất Hồng Sâm Nấm Thượng Hoàng
**Thái thượng hoàng** (chữ Hán: 太上皇), cũng gọi **Thái thượng hoàng đế** (太上皇帝), giản xưng **Thượng Hoàng** (上皇), là một tước vị mang ý nghĩa là _"Hoàng đế bề trên"_, địa vị cơ bản được
Cao Hồng Sâm Nấm Thượng Hoàng Jeong Won là sự kết hợp tuyệt vời giữa chiết xuất Nhân Sâm 6 năm tuổi và Nấm Thượng Hoàng Hàn Quốc. Đây được mệnh danh là “NGƯỜI BẠN
Cao Hồng Sâm Nấm Thượng Hoàng Jeong Won là sự kết hợp tuyệt vời giữa chiết xuất Nhân Sâm 6 năm tuổi và Nấm Thượng Hoàng Hàn Quốc. Đây được mệnh danh là“NGƯỜI BẠN CỦA
Cao Hồng Sâm Nấm Thượng Hoàng Jeong Won là sự kết hợp tuyệt vời giữa chiết xuất Nhân Sâm 6 năm tuổi và Nấm Thượng Hoàng Hàn Quốc. Đây được mệnh danh là “NGƯỜI BẠN
**Hiển Túc Trịnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯肅鄭皇后; 1079 - 1130), còn gọi là **Ninh Đức Thái hậu** (寧德太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là Thái thượng
NẤM THƯỢNG HOÀNG HÀN QUỐC 365 HỘP 500GRAM Nấm Thượng Hoàng còn được gọi là nấm hoàng sơn (Sang Hwang), có màu vàng đôi khi còn gọi là Hoàng Linh Chi. Đây là loại nấm
**Giáo sư, tiến sĩ Võ Văn Hoàng** (sinh ngày 11 tháng 5 năm 1964) quê ở xã Lương Hòa Lạc, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang là một nhà vật lý trong lĩnh vực vật lý
hay là một loại quỷ trong thần thoại Trung Quốc, phụ trách đưa vong hồn người chết về âm phủ. Họ thường đi theo cặp một đen một trắng, tượng trưng cho một đêm một
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
Tên người Thái Lan có địa vị chính trị thường bao gồm phần danh xưng và tước hiệu. Các địa vị khác nhau sẽ có danh xưng và tước hiệu khác nhau. ## Quốc vương
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
nhỏ|284x284px|Hoàng thất Nhật Bản năm 2013 **Hoàng thất Nhật Bản** (kanji: 皇室, rōmaji: _kōshitsu_, phiên âm Hán-Việt: _Hoàng Thất_) là tập hợp những thành viên trong đại gia đình của đương kim Thiên hoàng. Theo
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Đường Túc Tông Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 唐肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5, 762), cũng gọi **Trương Thứ nhân** (張庶人), là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu** (, chữ Hán: 孝淑睿皇后; 2 tháng 10, năm 1760 - 5 tháng 3, năm 1797), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế,
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**Huy Tư Hoàng phi** (chữ Hán: 徽思皇妃, ?-1359), họ Trần, vốn ban đầu mang họ Lê, còn được biết đến với danh hiệu **Chiêu Từ Hoàng thái hậu** (昭慈皇太后), là một phi tần của Trần
**Giải bóng đá Vô địch Quốc gia 2009**, tên gọi chính thức là **Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Petro Vietnam Gas 2009** hay **Petro Vietnam Gas V-League 2009** vì lý do tài trợ,
**Trần Thượng Xuyên** (chữ Hán: 陳上川, 1626-1720), tự là **Thắng Tài** (勝才), hiệu **Nghĩa Lược** (義略), quê ở ngôi làng Ngũ Giáp Điền Thủ, huyện Ngô Xuyên, phủ Cao Châu (Giao Châu), tỉnh Quảng Đông
là vợ của Thiên hoàng Naruhito, Hoàng hậu của Nhật Bản trong Thời kỳ Lệnh Hòa. Bà trở thành thành viên của Hoàng gia Nhật Bản thông qua cuộc hôn nhân với Thiên hoàng Naruhito.
**Hoàng Hối Khanh** (, 1362-1407) là quan nhà Hồ trong lịch sử Việt Nam, người huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. ## Đại thần nhà Hồ Hoàng Hối Khanh đỗ Thái học sinh
**Ađrianô II** (Latinh: **Adrianus II**) là vị giáo hoàng thứ 106 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Nicholas I sau khi vị Giáo hoàng này qua đời vào 13
là Hoàng hậu thứ 124 trong lịch sử Nhật Bản, chính thất của Chiêu Hòa Thiên hoàng, tại vị Hoàng hậu từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 – 7 tháng 1 năm 1989, thân
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5