✨Thiên hoàng Kōkō

Thiên hoàng Kōkō

Thiên hoàng Quang Hiếu (光孝 Kōkō-tennō | 830 - 26 tháng 8 năm 887) là Thiên hoàng thứ 58 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống

Koko trị vì từ năm 884 đến năm 887.

Tường thuật truyền thống

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Tokiyatsu (時康親王) hoặc Komatsu-tei. Ông này sau đó cũng được gọi là "Thiên hoàng Komatsu". Điều này dẫn tới Thiên hoàng Go-Komatsu về sau có áp dụng tên gọi này, ông này được gọi là Thiên hoàng Komatsu II.

Tokiyatsu Shinno là con trai thứ ba của Thiên hoàng Ninmyō. Mẹ ông là Fujiwara no Sawako.

Koko có bốn hoàng hậu và 41 người con trai lẫn con gái.

Lên ngôi

Ngày 4 tháng 2 năm 884, quyền thần Fujiwara no Mototsune lật đổ Thiên hoàng đang trị vì là Yōzei và đưa con trai thứ ba của Ninmyō, lúc này đang làm Thương thư Bộ Lễ kiệm nhiêm Thống đốc tỉnh Hitachi lên ngôi vua.

Ngày 23/3/884, hoàng tử Tokiyatsu chính thức đăng quang ở tuổi 55, lấy hiệu là Thiên hoàng Koko và dùng lại niên hiệu Gangyō (877-885) của cháu mình, đổi thành Gangyō (884-885) nguyên niên.

Năm 885, ông đổi niên hiệu mới là Ninna (885-889).

Vua Bột Hải Minh Tông của vương quốc Bột Hải tiếp tục bang giao với Nhật Bản (đời Thiên hoàng Kōkō).

Triều đại của Koko được đánh dấu bằng sự phục hồi các lễ hội Nhật Bản, ông cũng phục hồi lại tục săn chim ưng vốn có từ thời Thiên hoàng Kanmu.

Tháng 2/886, Thiên hoàng Koko hay lui đến Seri-Gawa để đi săn chim ưng. Ông rất thích săn bắn loài chim này nên thường dành nhiều thời gian cho nó.

Ngày 17 tháng 9 năm 887, Thiên hoàng Koko băng hà ở tuổi 57. Con trai thứ ba của ông sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Uda.

Kugyō

  • Quan bạch: Fujiwara no Mototsune (藤原基経) (Shōsen-Ko,昭宣公), 836-891.
  • Thái Chính đại thần: Fujiwara no Mototsune.
  • Tả đại thần: Minamoto no Tōru (源融).
  • Hữu đại thần: Minamoto no Masaru (源多).
  • Nội đại thần: (không chỉ định)
  • Đại nạp ngôn: Fujiwara no Yoshiyo (藤原良世)
  • Đại nạp ngôn: Fujiwara no Fuyuo (藤原冬緒)

Niên hiệu

  • Gangyō (元慶 Nguyên Khánh) (877-885)
  • Ninna (仁和 Nhân Hòa) (885-889)

Gia đình

Kōtaigō: Công chúa Hanshi (班子女王) (833-900), con gái của Hoàng tử Nakano (con trai của Hoàng đế Kammu)

  • Thân vương Koretada (是 忠 親王) (857-922)
  • Thân vương Koresada (是 貞 親王) (? -903)
  • Minamoto no Motonaga (源 元 長) (? -883), mất trước khi Thiên hoàng Quang Hiếu kế thừa ngôi vị
  • Thân vương Sadami (定省親王) (867-931) (Thiên hoàng Uda)
  • Nội thân vương Tadako (忠子内親王) (854-904), kết hôn với Thiên hoàng Seiwa
  • Nội thân vương Kanshi (簡子内親王) (? -914), Kết hôn với Thiên hoàng Yōzei
  • Nội thân vương Yasuko (綏子内親王) (? -925), Kết hôn với Thiên hoàng Yōzei
  • Nội thân vương Ishi (為子内親王) (? -899), Kết hôn với Thiên hoàng Daigo Nữ ngự: (? -898) Fujiwara no Kamiko (藤原佳美子), con gái của Fujiwara no Mototsune (藤原基経)

Nữ ngự: Taira no Motoko / Toshi (平等子), con gái của Taira no Yoshikaze (平好風)

Nữ ngự: Fujiwara no Motoyoshi (藤原元善), con gái của Fujiwara no Yamakage (藤原山蔭)

Canh y: Shigeno no Naoiko (滋野直子)

  • Nội thân vương Shigeko (繁子内親王) (? -916), 23 Saio ở Thần xã Ise 884-887 Canh y: Con gái của Sanuki no Naganao (讃岐永直の娘)
  • Minamoto no Motomi (源 旧 鑒) (? -908) Canh y: Con gái của Fujiwara no Kadomune (藤原門宗の娘)
  • Minamoto no Koreshige (源 是 茂) (886-941) Nhiếp chính: Công chúa Keishin (桂心 女王), con gái của Hoàng tử Masami (正 躬 王)
  • Nội thân vương Bokushi (穆子内親王) (? -903), 8 Saiin ở Thần xã Kamo 882-887 Nhiếp chính: Sugawara no Ruishi (菅原類子), con gái của Sugawara no Koreyoshi (菅原是善)
  • Minamoto no Junshi (源順子) (875-925), kết hôn với Fujiwara no Tadahira (藤原忠平) Nhiếp chính: Con gái của tộc Tahi (多治氏の娘)
  • Minamoto no Kanshi / Ayako (源緩子/綾子) (? -908) Phu nhân: Con gái của tộc Fuse (布勢氏の娘)

Shigemizu no Kiyozane (滋水清実), được Thiên hoàng ban tộc hiệu Shigemizu (Shisei Koka, 賜姓 降下) trong năm 886.

  • Minamoto no Washi (源和子) (? -947), Kết hôn với Thiên hoàng Daigo
  • Minamoto no Reishi (源麗子) (? -?)
  • Minamoto no Onshi / Kusuko (源音子/奇子) (? -919)
  • Minamoto no Takaiko (源 崇 子) (? -?)
  • Minamoto no Renshi / Tsurako (源連子) (? -905)
  • Minamoto no Reishi (源礼子) (? -909)
  • Minamoto no Saishi (源最子) (? -886)
  • Minamoto no Kaishi (源偕子) (? -?)
  • Minamoto no Mokushi (源黙子) (? -902)
  • Minamoto no Heishi (源並子) (? -906)
  • Minamoto no Kenshi (源謙子) (? -924)
  • Minamoto no Shinshi (源深子) (? -917)
  • Minamoto no Shushi (源周子) (? -912)
  • Minamoto no Mitsuko (源 密 子) (? -?)
  • Minamoto no Kaishi (源快子) (? -910)
  • Minamoto no Zenshi (源善子) (? -?)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên hoàng Quang Hiếu** (光孝 Kōkō-tennō | 830 - 26 tháng 8 năm 887) là Thiên hoàng thứ 58 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Koko trị vì từ năm 884
là Thiên hoàng thứ 100 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì hai lần: lần thứ nhất từ năm 1382 đến năm 1392 dưới danh nghĩa Bắc triều; lần
là Thiên hoàng thứ 59 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Vũ Đa kéo dài từ năm 887 đến năm 897 ## Tường thuật truyền thống Trước khi
là Thiên hoàng thứ 54 theo danh sách kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều Ninmyō của kéo dài từ 833 đến 850. ## Thiếu thời Ông tên thật là hoàng tử Masara, con trai
là Thiên hoàng thứ 50 của Nhật Bản theo danh sách thứ tự kế thừa. Kanmu trị vì từ năm 781 đến 806. ## Tường thuật truyền thống Tên thật (_imina_ ) của Kanmu là
là Thiên hoàng thứ 57 của Nhật Bản theo thứ tự danh sách kế thừa ngôi vua Nhật Bản. Triều đại Yōzei kéo dài từ năm 876 đến 884. ## Tường thuật truyền thống Trước
là Thiên hoàng thứ 52 theo truyền thống thứ tự kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Saga kéo dài từ năm 809 đến năm 823. ## Tường thuật truyền thống Saga là
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
**Taira** (平) (Bình) là một gia tộc Nhật Bản. Trong lịch sử Nhật Bản, cùng với Minamoto, Taira là một gia tộc cha truyền con nối được Thiên hoàng ban tên từ thời Heian cho
**Đại Huyền Tích**, hay còn gọi là **Bột Hải Cảnh Vương** hoặc **Bột Hải Minh Tông** (845 - 894) (trị vì 871 - 894), là vị quốc vương thứ 13 của vương quốc Bột Hải.
**Fujiwara no Mototsune** (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là **Horikawa Daijin** (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ
là một chính khách, cận thần và chính trị gia Nhật Bản trong thời kỳ Heian. Ông còn được biết đến với thụy hiệu _Trinh Tín Công_ (貞信公) hoặc biệt danh _Tiểu Nhất Điều Điện_
phải|nhỏ|Taira no Kanemori trong tập _[[Ogura Hyakunin Isshu_]] là một nhà thơ _waka_ quý tộc ở Nhật Bản vào giữa thời kỳ Heian. Ông giỏi chữ Hán, có văn tài và là thi nhân tiêu
nhỏ|phải|Cảm xúc buồn bã của một con [[tinh tinh bị giam cầm trong sở thú]] nhỏ|phải|Tâm trạng của những con thỏ trước khi bị làm thịt **Đau buồn ở động vật** là những trải nghiệm
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
**Mạc phủ Tokugawa** (Tiếng Nhật: 徳川幕府, _Tokugawa bakufu_; Hán Việt: _Đức Xuyên Mạc phủ_), hay còn gọi là **Mạc phủ Edo** (江戸幕府, _Giang Hộ Mạc phủ_), là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do
**Triệu Mẫn** (chữ Hán: 赵敏; phiên âm: zhào mĭn) là nhân vật nữ chính trong tiểu thuyết của Kim Dung, người Mông Cổ, con gái của Nhữ Dương Vương Sát Hãn Đặc Mục Nhĩ thời
Bìa tập 10 truyện Pukupuku do Nhà xuất bản Trẻ phát hành. Pukupuku phát hành năm 1999, gồm 10 tập, là bộ truyện về thú cưng của tác giả Sayuri Tatsuyama. Bộ truyện đã đoạt
là một nữ diễn viên điện ảnh và ca sĩ người Nhật Bản, được coi là một trong những diễn viên đầu tiên của Nhật Bản. Có tên khai sinh là **Kume Kimura**, bà cũng
thumb|Một con [[mèo lông vằn và một con chó lai giống Mastiff]] thumb|Một con [[thỏ lùn Hà Lan đang ngồi trên xích đu]] thumb|Một con mèo đen trẻ đang nghỉ ngơi tại nhà **Vật cưng**
Đây là danh sách của các Shinigami (死神 _Tử Thần_, nghĩa đen "Thần chết" hoặc Soul Reaper trong manga tiếng Anh), một nhóm nhân vật đặc trưng trong anime và manga _Bleach_, được tạo ra
**Thổ Dục Hồn**, cũng phiên thành **Thổ Cốc Hồn** hay **Đột Dục Hồn** (; cũng gọi là Hà Nam Quốc (河南國), trong tiếng Tạng là 'A-zha hay Togon) là một vương quốc hùng mạnh được
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Bắc Nguyên** (, tiếng Mông Cổ: , _Umardu Yuwan Ulus_) là vương triều do Bột Nhi Chỉ Cân của người Mông Cổ cai trị vùng Đại Mông Cổ. Nhà Bắc Nguyên khởi đầu bằng việc
nhỏ|Một số nhân vật của Bleach trong đồng phục học sinh trung học. Từ trái sang phải: [[Kuchiki Rukia|Rukia, Ichigo, Chad (trên), Tatsuki (trước), Uryu, Orihime, Keigo (nền) và Mizuiro.]] Anime và manga _Bleach_ có
là loạt manga do Akamatsu Ken sáng tác. Tác phẩm được đăng lần đầu tiên trên tạp chí truyện Weekly Shōnen Magazine của Nhà xuất bản Kodansha từ ngày 21 tháng 10 năm 1998 đến
Đồng hồ đếm ngược đến ngày khai mạc (Lviv, Ukraina) Những chú dê – biểu tượng của thành phố Poznan được trang trí bởi lá cờ Euro 2012 **Giải vô địch bóng đá châu Âu
hay còn được biết đến với tên _Truyện ngắn trong lòng bàn tay_ là một "chưởng biên tiểu thuyết" (掌編小説), "chưởng thiên tiểu thuyết" (掌篇小説) của Kawabata Yasunari, tập hợp khoảng trên 100 truyện ngắn
Khoa học viễn tưởng là một thể loại quan trọng của văn học Nhật Bản hiện đại, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các khía cạnh của văn hóa đại chúng Nhật Bản đương đại,
**Nhiễu xạ điện tử tán xạ ngược** (**EBSD**) là một kỹ thuật sử dụng máy quét điện tử (SEM) để nghiên cứu cấu trúc tinh thể của các vật liệu. EBSD được thực hiện trên
**Hồ Thanh Hải** (tiếng Trung: 青海湖, bính âm: _Qīnghăi hú_) hay **hồ Koko Nor** (từ tên gọi trong tiếng Mông Cổ) là hồ lớn nhất Trung Quốc, đồng thời là hồ nước mặn lớn thứ