là Thiên hoàng thứ 52 theo truyền thống thứ tự kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Saga kéo dài từ năm 809 đến năm 823.
Tường thuật truyền thống
Saga là con trai thứ hai của Thiên hoàng Hoàn Vũ và Fujiwara no Otomuro. Tên thật của ông là hoàng tử Kamino. Theo các tài liệu ghi chép, Saga là một nhà thư pháp (viết chữ đẹp trên giấy, vải mịn...) và là một nhà thơ hoàng gia đầu tiên. Theo truyền thuyết, ông là vị Thiên hoàng Nhật Bản đầu tiên biết uống trà.
Lên ngôi
Năm 806, hoàng tử Kamino lên làm Thái tử ở tuổi 21, lúc đó người anh cả là Thiên hoàng Bình Thành vừa lên ngôi được vài tháng.
Ngày 17/6/809, Thiên hoàng Bình Thành ngã bệnh và thoái vị. Kamino lên ngôi, lấy hiệu Thiên hoàng Saga. Ông dùng lại niên hiệu cũ của anh mình, đặt làm niên hiệu Daido nguyên niên. Cùng năm 809, vua Bột Hải Khang Vương của vương quốc Bột Hải có các hoạt động thương mại với Nhật Bản và cũng thường xuyên cử sứ thần sang Nhật Bản.
Năm 810, Thiên hoàng Saga đặt ra chức quan mới là kurôdo no to (tàng nhân đầu) để trông coi những việc cơ mật trong cung. Trước sau ông đã cử Fujiwara no Fuyutsugu và Kose no Notari vào địa vị trọng yếu ấy. Ông lại đặt ra chức Kebiishi (kiểm phi vi sứ = kẻ kiểm soát việc phạm pháp) như trách nhiệm cảnh sát công an để giữ an ninh và bảo vệ luật pháp trong vùng kinh đô.Những quan chức bổ nhiệm theo các quy định mới sau thời ritsuryô (luật lệnh) này được gọi là ryôge no kan hay "quan ngoài lệnh".
Giữa năm 810, bà Fujiwara no Kusuko (Đằng Nguyên Dược Tử), một nữ quan được Thái thượng hoàng Heizei sủng ái, đã mưu với người anh là Fujiwara no Nakanari (Đằng Nguyên Trọng Thành) làm cuộc đảo chánh, cướp chính quyền từ người nối ngôi ông là Thiên hoàng Saga để phục vị cho Heizei.Sau thất bại, Kusuko uống thuốc độc tự sát còn Nakanari bị quân đội trung thành với vương thất sát hại.
Cũng trong thời Saga, nhà nước cho sưu tập những điều lệnh rời rạc rồi thống nhất chúng và biên soạn một quyển sách có tên là Ryô no gige (Lệnh nghĩa giải) để thuyết minh. Quyển Ryô no gige nói trên - sách chú thích luật lệ của nhà nước (quan soạn) - đã do một người tên là Kiyohara no Hatsuno (Thanh Nguyên Hạ Dã) viết ra. Ngoài ra còn có loại sách chú thích có tính cách tư nhân (tư soạn) như Ryô no shuuge (Lệnh tập giải). Sách này ra đời chậm hơn (hậu bán thế kỷ thứ 9), tác giả là Koremune no Naomoto (Duy Tông Trực Bản).
Với người dân Nhật, Thiên hoàng ra sắc lệnh cấm tiêu thụ thịt trừ cá và các loài chim và bãi bỏ hình phạt tử hình trong năm 818. Đây vẫn là thói quen ăn uống của Nhật Bản tồn tại đến sự ra đời của chế độ ăn uống kiểu châu Âu trong thế kỷ XIX.
Thiên hoàng Saga đóng một vai trò quan trọng như là một người ủng hộ mạnh mẽ Phật giáo. Ông cho phép đại sư Kukai thành lập phái Phật giáo Shingon bằng cách cấp cho ông ngôi chùa Toji ở thủ đô Heian-kyō (hiện nay là Kyoto). Ngoài ra ông cũng là một nhà thư pháp nổi tiếng. Ông cùng với sư Kukai, đại thần Tachibana no Hayanari đều viết chữ đẹp, được người đời xưng tụng là sanpitsu (tam bút).
Từ năm 818, vua Bột Hải Tuyên Vương của vương quốc Bột Hải nhiều lần cử sứ thần sang Nhật Bản nhằm thiết lập quan hệ ngoại giao cũng như các tuyến thương mại. Các sứ thần Bột Hải giành được sự công nhận thiện chí tại Nhật Bản mặc dù Nhật Bản có cảnh báo Bột Hải rằng cần hạn chế các phái đoàn vì chúng mang đến gánh nặng tiếp đón. Tuyến thương mại Bột Hải - Nhật Bản qua Biển Nhật Bản trở thành một trong những tuyến thương mại quan trọng nhất của Nhật Bản, khiến cho Bột Hải trở thành một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của Nhật Bản.
Năm 821 thương nhân Tân La là Trương Bảo Cao từ Dương Châu nhà Đường (đời vua Đường Mục Tông) sang Nhật Bản (đời Thiên hoàng Saga) để làm mối buôn bán giữa thương gia Tân La và Nhật Bản. Lúc đầu họ bị người Nhật giữ lại nhưng Trương Bảo Cao chủ trương sửa tàu cho quan lại người Nhật và được vị quan này cho buôn bán ở Nhật. Trương Bảo Cao bước đầu mở ra con đường buôn bán trên biển giữa nhà Đường, Tân La và Nhật Bản.
Ngày 23/5/823 (cuối niên hiệu Konin, 810 - 823), Thiên hoàng Saga thoái vị, nhường ngôi cho em trai là Thiên hoàng Junna. Ông mất ngày 24/8/842 (niên hiệu Jowa thứ 9, ngày 15 tháng 7), thọ 57 tuổi.
Gia đình
Thiên hoàng Saga có 49 đứa con và ít nhất 30 bà vợ khác nhau. Nhiều đứa nhỏ đã được ban họ Minamoto, do đó chúng không còn tư cách tranh đoạt Hoàng vị nữa.
Hoàng hậu: Tachibana no Kachiko (橘嘉智子; 786 - 850), còn được gọi là Hoàng hậu Danrin (檀林 Danrin-Kogo ?), Con gái của Tachibana no Kiyotomo (橘清友) [18]
- Thân vương Masara (正良親王; 810 - 850), Thiên hoàng Ninmyō
- Nội Thân vương Masako (正子内親王; 810 - 879), kết hôn với Thiên hoàng Junna
- Nội Thân vương Hideko (秀子内 親王; ? - 850)
- Thân vương Hidera (秀良親王; 817 - 895)
- Nội Thân vương Toshiko (俊子内親王; ? - 826)
- Nội Thân vương Yoshiko (芳子 内 親王; ? - 839)
- Nội Thân vương Shigeko (繁子内親王; ? - 851)
Phi tần (phế truất): Nội Thân vương Takatsu (高津内親王; ? - 841) (), con gái của Thiên hoàng Kanmu
- Thân vương Nariyoshi (業良親王; ? - 868)
- Nội Thân vương Nariko (業子内親王; ? - 815)
Phi tần: Tajihi no Takako (多治比高子; 787 - 825), con gái của Tajihi no Ujimori (多治比氏守)
Phu nhân: Fujiwara no Onatsu (藤原緒夏; ? - 855), con gái của Fujiwara no Uchimaro (藤原内麻呂)
Nữ ngự: Ōhara no Kiyoko (大原浄子; ? – 841), con gái của Ohara no Yakatsugu (大原家継)
- Nội Thân vương Ninshi (仁子内親王; ? - 889), 15 Saiō ở Ise Shrine 809 - 823
Nữ ngự: Công chúa Katano (交野女王), con gái của Hoàng tử Yamaguchi (山口王)
- Nội Thân vương Uchiko (有智子内親王; 807 - 847), 1 Saiin ở Kamo Shrine 810 - 831
Nữ ngự: Kudara no Kimyō (百済貴命; ? - 851), con gái của Kudara no Shuntetsu (百済俊哲)
- Thân vương Motora (基良親王; ? - 831)
- Thân vương Tadara (忠良 親王; 819 - 876)
- Nội Thân vương Motoko (基子内親王; ? - 831)
Canh y: Iidaka no Yakatoji (飯高宅刀自)
- Minamoto no Tokiwa (源常; 812 - 854)
- Minamoto no Akira (源明; 814 - 852/853)
Canh y: Akishino no Koko (秋篠高子/康子), con gái của Akishino no Yasuhito (秋篠安人)
- Minamoto no Kiyoshi (源清)
Canh y: Yamada no Chikako (山田近子)
- Minamoto no Hiraku (?) (源啓; 829 - 869)
- Minamoto no Mituhime (源密姫)
Nữ ngự (Naishi-no-kami): Kudara no Kyomyō (百済慶命; ? - 849), con gái của Kudara no Kyōshun (百済教俊)
- Minamoto no Yoshihime (源善姫; 814 - ?)
- Minamoto no Sadamu (源定; 815-863)
- Minamoto no Wakahime (源若姫)
- Minamoto no Shizumu (?) (源鎮; 824 - 881)
Nữ ngự: Takashina no Kawako (高階河子), con gái của Takashina no Kiyoshina (高階浄階)
- Nội Thân vương Soshi (宗子内親王; ? - 854)
Nữ ngự: Fun'ya no Fumiko (文屋文子), con gái của Fun'ya no Kugamaro (文屋久賀麻呂)
- Nội Thân vương Junshi (純子内親王; ? - 863)
- Nội Thân vương Seishi (斉子内親王; ? - 853), kết hôn với Hoàng tử Fujii (con trai của Thiên hoàng Kammu)
- Hoàng tử Atsushi (淳王)
Nữ ngự: Một con gái của Hiroi no Otona (広井弟名の娘)
- Minamoto no Makoto (源信; 810 - 869)
Nữ ngự: Fuse no Musashiko (布勢武蔵子)
- Minamoto no Sadahime (源貞姫; 810 - 880)
- Minamoto no Hashihime (源端姫)
Nữ ngự: Con gái của dòng họ Kamitsukeno (上毛野氏の娘)
- Minamoto no Hiromu (源弘; 812 - 863)
Nữ ngự (Nyoju): Con gái của Taima no Osadamaro (当麻治田麻呂の娘)
- Minamoto no Kiyohime (源潔姫; 809 - 856), kết hôn với Fujiwara no Yoshifusa (藤原良房)
- Minamoto no Matahime (源全姫; 812 - 882), Naishi-no-kami (尚侍)
Nữ ngự: Một con gái của ông Abe no Yanatsu (安部楊津の娘)
- Minamoto no Yutaka (?) (源寛; 813 - 876)
Nữ ngự: Kasa no Tsugiko (笠継子), con gái của Kasa no Nakamori (笠仲守)
- Minamoto no Ikeru (源生; 821 - 872)
Nữ ngự: Một con gái của Tanaka tộc (田中氏の娘)
- Minamoto no Sumu (?) (源澄)
Nữ ngự: Một con gái của Awata tộc (粟田氏の娘)
- Minamoto no Yasushi (源安; 822 - 853)
Nữ ngự: Ohara no Matako (大原全子), con gái của Ohara no Mamuro (大原真室)
- Minamoto no Tōru (源融; 822-895), Tả đại thần
- Minamoto no Tsutomu (源勤; 824 - 881)
- Minamoto no Mitsuhime (源盈姫)
Nữ ngự: Một con gái của Koreyoshi no Sadamichi (惟良貞道の娘)
- Minamoto no Masaru (源勝)
Nữ ngự: Một con gái của Nagaoka no Okanari (長岡岡成の娘)
- Minamoto no Sakashi (?) (源賢)
Nữ ngự: Một con gái của Ki tộc (紀氏の娘)
- Minamoto no Sarahime (源更姫)
Nữ ngự: Kura no Kageko (内蔵影子)
- Minamoto no Kamihime (源神姫)
- Minamoto no Katahime (?) (源容姫)
- Minamoto no Agahime (源吾姫)
Nữ ngự: Kannabi no Iseko (甘南備伊勢子)
- Minamoto no Koehime (源声姫)
Nữ ngự: Tachibana no Haruko (橘春子)
Nữ ngự: Ōnakatomi no Mineko (大中臣峯子)
(Không rõ mẹ đẻ)
- Minamoto no Tsugu (?) (源継)
- Minamoto no Yoshihime (源良姫)
- Minamoto no Toshihime (源年姫)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 52 theo truyền thống thứ tự kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Saga kéo dài từ năm 809 đến năm 823. ## Tường thuật truyền thống Saga là
là Thiên hoàng thứ 53 của Nhật Bản theo danh sách truyền thống thứ tự kế thừa. Triều đại Junna trị vì từ kéo dài từ năm 823 đến 833. ## Tường thuật truyền thống
là Thiên hoàng thứ 54 theo danh sách kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều Ninmyō của kéo dài từ 833 đến 850. ## Thiếu thời Ông tên thật là hoàng tử Masara, con trai
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
, cũng được biết đến như _Heijō-Tenno_ là Thiên hoàng thứ 51 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều đại của Heizei kéo dài từ 806 đến 809. ##
là Thiên hoàng thứ 50 của Nhật Bản theo danh sách thứ tự kế thừa. Kanmu trị vì từ năm 781 đến 806. ## Tường thuật truyền thống Tên thật (_imina_ ) của Kanmu là
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
là Thiên hoàng thứ 89 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1246 đến năm 1260. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
là vị Thiên hoàng thứ 119 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1780 đến 1817. ## Phả hệ Ông có tên thật là Morohito
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Go-Kameyama** (後亀山 Go-Kameyama tennō ?) (1347 - Ngày 10 tháng 5 năm 1424) là Thiên hoàng thứ 99 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1383 đến
là Thiên hoàng thứ 83 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Tsuchimikado kéo dài từ năm 1198 đến năm 1210. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
là Thiên hoàng thứ 87 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1232 đến năm 1242. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi (hoàng vị),
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Đại Kiền Hoảng** (trị vì 857 - 871) là vị quốc vương thứ 12 của vương quốc Bột Hải. Ông là kì đệ của Bột Hải Trang Tông, người mà ông kế vị và là
**Cơ quan nội chính Hoàng gia** (宮内庁 Kunai-cho, Hán-Việt: Cung nội sảnh) là cơ quan chính phủ của Nhật Bản phụ trách các vấn đề liên quan đến Hoàng gia Nhật Bản, giúp đỡ Thiên
là Hoàng hậu của Thượng Hoàng Akihito. Bà là người có xuất thân thường dân đầu tiên kết hôn với thành viên của Hoàng thất Nhật Bản. Từng là Hoàng thái tử phi và sau
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
thumb|Vị trữ quân cuối cùng của lịch sử [[Việt Nam - Nguyễn Phúc Bảo Long.]] **Trữ quân** (chữ Hán: 儲君), hay còn được gọi là **Tự quân** (嗣君), **Trữ nhị** (儲貳), **Trữ vị** (儲位), **Trữ
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
là hoàng hậu của Thiên hoàng Kanmu trong lịch sử Nhật Bản. Bà là con gái của Fujiwara no Yoshitsugu; mẹ của bà là cháu gái của tướng quân Fujiwara no Umakai. Bà kết hôn
, còn được gọi là , là một sự kiện xảy ra vào đầu thời kỳ Heian. Vào năm 810, Thiên hoàng Saga đã đối đầu với Thái thượng Thiên hoàng Heizei, nhưng phe của
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
là loạt manga do Yukimura Makoto sáng tác và minh hoạ. Được đăng trên tạp chí _Weekly Shōnen Magazine_ sau đó được chuyển qua tạp chí _Weekly Afternoon_. Tính tới tháng 6 năm 2023, các
(? ngày 13 tháng 10 năm 810) là một vị nữ quan Nhật Bản. Bà được biết đến với vai trò và tầm ảnh hưởng trong Biến cố Kusuko. ## Tiểu sử Fujiwara no Kusuko
**_Tear Ring Saga_** (_Tiaringu Saaga Yutona Euiyuu senki_ - ティアリングサーガ ユトナ英雄戦記 _Yuthna Anh hùng chiến ký_) là game Simulation RPG do hãng EnterBrain phát hành trên hệ máy PlayStation vào ngày 24-05-2001. Game do Tirnanog
**_Harry Potter và Hoàng tử lai_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Harry Potter and the Half-Blood Prince_**) là một bộ phim giả tưởng năm 2009 của đạo diễn David Yates và được phát hành bởi Warner
cũng được gọi là là một học giả và nhà thơ vào đầu thời kỳ Heian. ## Cuộc đời Takamura là hậu duệ của Ono no Imoko, người từng giữ chức Kenzuishi, và cha của
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Đại Di Chấn** (trị vì 830 – 857), là vị quốc vương thứ 11 của vương quốc Bột Hải. Ông là đích tôn của Bột Hải Tuyên Vương, vị quốc vương thứ 10 và là
**Bột Hải Thánh Tông** (trị vì 818 - 830) là vị quốc vương thứ 10 của vương quốc Bột Hải. Ông có tên thật là **Đại Nhân Tú** (대인수, 大仁秀, Dae In-su). Trong giai đoạn
là công khanh (_kuge_), triều thần, và chính khách thời Nara. Ông là con trai của _sadaijin_ (Tả đại thần) Tachibana no Moroe và là tộc trưởng thứ hai của gia tộc Tachibana. Ông được
phải|Dark Phoenix **Dark Phoenix Saga** () là một tình tiết mở rộng của truyện X-Men trong loạt truyện tranh giả tưởng Marvel, lấy trọng tâm là Jean Grey và Phoenix Force, kết thúc bởi cái
, khuê danh là , còn gọi là Thân vương phi Chichibu là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản. Thân Vương phi là vợ của Dật Phụ cung Thân vương Yasuhito, con trai thứ
là một viên quý tộc, nhà thơ _kanshi_ và sử gia đầu thời kỳ Heian. ## Tiểu sử Ono no Minemori sinh năm 778. Ông là con trai thứ ba của , __ (Phó tướng
**Bột Hải Mục Tông** (trị vì 795 – 809) là quốc vương thứ sáu của Vương quốc Bột Hải, tên thật của ông là **Đại Tung Lân** (대숭린, 大嵩璘, Dae Sung-rin). Ông là vương tử
**Fujiwara no Mototsune** (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là **Horikawa Daijin** (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ
**Bột Hải Triết Tông** (trị vì 817 – 818) là quốc vương thứ 9 của Vương quốc Bột Hải. Ông là vương tử thứ ba của vị quốc vương thứ 6, Bột Hải Khang Vương
**Bột Hải Khang Tông** (trị vì 812 – 817) là vị quốc vương thứ 8 của Vương quốc Bột Hải. Ông là vương tử thứ hai của Bột Hải Khang Vương (Đại Tung Lân), và
**Bột Hải Nghị Tông** (trị vì 809 – 812) là vị quốc vương thứ 7 của vương quốc Bột Hải. Ông là đại vương tử của Bột Hải Khang Vương Đại Tung Lân. Ông có
**Tăng Hoa Thiên** (sinh ngày 6 tháng 8 năm 1965) là nữ diễn viên truyền hình nổi tiếng Hong Kong thập niên 1980. ## Sự nghiệp Tăng Hoa Thiên là con út trong một gia
, hay là một vị thần trong thần thoại Nhật Bản, và một là vị thần quan trọng trong Thần đạo. Amaterasu không chỉ được coi là vị thần của mặt trời, mà còn là
là một phi công Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sakai là phi công ách chủ bài ("Gekitsui-O", 撃墜王) của Hải quân Nhật Bản có thành tích cao
right|thumb|Inari và những tinh linh cáo của họ giúp thợ rèn Munechika rèn nên thanh gươm _kogitsune-maru_ (_Tiểu Hồ_) vào cuối thế kỉ 10. Huyền thoại này là chủ đề của vở kịch [[noh _Sanjo
là nhà thơ _waka_ Nhật Bản vào giữa thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của ông nằm trong tập _Ogura Hyakunin Isshu_ ## Tiểu sử Hitoshi sinh năm 880, là con trai của