✨Thiên hoàng Kameyama

Thiên hoàng Kameyama

Thiên hoàng Kameyama (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1259 đến năm 1274.

Phả hệ

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân (imina) đã Tsunehito -shinnō (恒仁親王).

Ông là con trai thứ 7 của Thiên hoàng Go-Saga. Ông được cha phong làm Thái tử lúc 9 tuổi.

Lên ngôi Thiên hoàng

Năm Shōgen nguyên niên ngày thứ 26 tháng 11 âm lịch (tức ngày 9 tháng 1 năm 1260 dương lịch), Thiên hoàng Go-Fukakusa thoái vị và nhường ngôi cho em trai là thân vương Tsunehito mới 10 tuổi. Thân vương lên ngôi, lấy hiệu là Thiên hoàng Kameyama. Ông cải niên hiệu của anh thành niên hiệu Bun'ō nguyên niên (1260-1261).

Trong thời gian ở ngôi vị, Kameyama cho lập nhiều chùa - nhất là chùa Nanzenji (Nam Thiền) để chống ma quỷ. Mặc dù không có thực quyền nhiều, nhưng vào năm 1263 Kameyama đã triệu hồi Hoàng tử Munetaka (con trai cả của Thiên hoàng Go-Saga) và thay thế bằng Hoàng tử Koreyasu (2 tuổi).

Năm 1265, vua Mông Cổ Nguyên Thế Tổ sang đánh Nhật Bản, buộc triều đình phải sang chầu vua Mông Cổ. Nhà vua và hoàng tộc nhanh chóng thỏa hiệp với Mông Cổ, nhưng shikken nhà Kamakura là Hōjō Tokimune (1268 - 1284) đã chống lại và quyết định chủ chiến. Shikken quyết định không nói chuyện với đoàn sứ giả Mông Cổ, đuổi chúng về nước. Shikken nhà Kamakura ra lệnh cho các lãnh chúa vùng ven biển Tây Nam đảo Honshu, đảo Kyushu tăng cường các tuyến phòng thủ, huy động võ sĩ đông đảo và một lực lượng hải quân tinh nhuệ chuẩn bị cho cuộc chiến

Ngày 6 tháng 3 năm 1274 dương lịch, Thiên hoàng Kameyama thoái vị và nhường ngôi cho con trai. Con trai thứ hai lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Uda.

Kugyō

  • Quan bạch: Takatsukasa Kanehira, 1254–1261
  • Quan bạch: Nijō Yoshizane, 1261–1265
  • Quan bạch: Ichijō Sanetsune, 1265–1267
  • Quan bạch: Konoe Motohira, 1267–1268
  • Quan bạch: Takatsukasa Mototada, 1268–1273
  • Quan bạch: Kujō Tadaie, 1273–1274
  • Tả đại thần
  • Hữu đại thần
  • Nội đại thần
  • Đại nạp ngôn

Niên hiệu

  • Bun'ō (1260–1261)
  • Kōchō (1261–1264)
  • Bun'ei (1264–1275)

Thoái vị

Sau khi rời ngôi, Kameyama trở thành Thượng hoàng và sống trong chùa.

Năm 1281 khi quân Nguyên xâm lược Nhật Bản lần hai, Thượng hoàng Kameyama đến cầu khấn Nữ thần Mặt Trời tại Đền Đại Ise để mong Nữ thần phù hộ cho quân dân Nhật Bản chống giặc xâm lược. Bị shikken nghi ngờ, Thượng hoàng Kameyama buộc con trai thoái vị và nhường ngôi cho người anh em của mình, người được lên ngôi và lấy hiệu là Thiên hoàng Fushimi, con trai của cố Thiên hoàng Go-Fukakusa. Sau đó, Hoàng tử Hisa'aki cũng là con trai của cố Thiên hoàng Go-Fukakusa, được cử làm Shogun thứ 8 của Kamakura mà không phải là con trai ông (tức Kameyama). Thất vọng, ông xuống tóc đi tu và qua đời tại chùa.

Gia đình

  • Hoàng hậu (Kogo) Tōin (Fujiwara) Fujiwara no Saneko (洞院(藤原)佶子), được biết đến là Kyogoku-in (京極院; 1245–1272), con gái của Tōin Saneo. Bà này sinh ra 2 trai 1 gái, trong đó có: Hoàng trưởng nữ: Nội thân vương Kenshi (睍子内親王; 1262–1264)
    Hoàng trưởng tử: Thân vương Tomohito (知仁親王; 1265–1267) ** Hoàng nhị tử: Thân vương Yohito người được kế vị lên ngôi với hiệu là Thiên hoàng Go-Uda
  • Trung cung (Chūgū) Saionji (Fujiwara) Yoshiko (西園寺(藤原)嬉子), được biết đến là Imadegawa-in (今出川院; 1252–1318), con gái của Saionji Kinsuke.
  • Nữ ngự (Nyōgō) Konoe (Fujiwara) Ishi (近衛 (藤原) 位子), được biết đến là Shin-yōmeimon'in (新陽明門; 1262–1296. Bà sinh 2 hoàng tử thứ 8 và 10: Hoàng bát tử: Thân vương Hirohito (啓仁親王; 1276–1278). Hoàng thập tử: Thân vương Tsuguhito (継仁親王; 1279–1280).
  • Nữ ngự (Nyōgō) Saionji (Fujiwara) Eiko được biết đến là Shōkunmon'in (藤原(西園寺)瑛子; 昭訓門院; 1273–1336, con gái của Saionji Sanekane ** Hoàng thập tứ tử: Thân vương Tokiwai-no-miya Tsuneakira (常盤井宮恒明親王; 1303–1351)
  • Điển thị (Tenji 典侍) Koga, con gái của (Minamoto) Michiyoshi. ** Hoàng tam tử: Thân vương Shokaku (性覚法親王; 1267–1293)
  • Điển thị (Tenji 典侍) con gái của Sanjō Sanehira. Bà này sinh ra hoàng tử thứ 4,6 và 7; con gái thứ 5: Hoàng tứ tử: Thân vương Ryosuke xuất gia lấy pháp danh Ryōjo (良助法親王; 1268–1318) Hoàng lục tử: Thân vương Shōun (聖雲法親王; 1271–1314) Hoàng thất tử: Thân vương Kakusei (覚雲法親王; 1272–1323) Hoàng ngũ nữ: là vợ của Kujō Moronori
  • Điển thị (Tenji 典侍) họ Fujiwara, con gái của Fujiwara Saneto. Bà sinh 1 hoàng tử: ** Hoàng ngũ tử: Thân vương Moriyoshi (守良親王)
  • Điển thị (Tenji 典侍) Fujiwara Masako (藤原雅子), con gái của Hosshōji Masahira. Bà này sinh ra một công chúa: ** Hoàng nhị nữ: Nội thân vương Yukiko(昭慶門院; 1273–1324)
  • Điển thị (Tenji 典侍) Sochi-Naishi (帥典侍), con gái của Taira Tokinaka. Bà này sinh 3 hoàng tử, là hoàng tử thứ 9, 11 và 20 và tất cả đều theo Phật giáo: Hoàng cửu tử: Thân vương tu sĩ Junjo (順助法親王; 1279–1322) Hoàng thập nhất tử: Thân vương tu sĩ Jidō (慈道法親王; 1282–1341) ** Hoàng nhị thập tử: Thân vương tu sĩ Gyōen (行円法親王)
  • Cung nhân (Miyahito 宮人) Toin (Fujiwara) Miwako (洞院 禖子), con gái của Toin Saneo. Bà sinh ra tam hoàng nữ; ** Hoàng tam nữ: Nội thân vương Rishi (理子内親王; 1274–1282)
  • Cung nhân (Miyahito 宮人) Nukigawa (貫川), được biết đến với pháp danh là Kyogoku. Bà sinh một con gái: ** Con gái: (không rõ năm sinh, mất năm 1329), là phu nhân của Konoe Iemoto
  • Cung nhân (Miyahito 宮人) con gái của Tu sĩ Genkoma. Có 1 con trai: ** Con trai: Thân vương Kaneyoshi (兼良親王)
  • Cung nhân (Miyahito 宮人) Fujiwara Hisako (藤原寿子), con gái của Fujiwara Kagefusa, có một con trai: ** Con trai: Thân vương Sadayoshi (定良親王), xuất gia lấy pháp danh là Tu sĩ Eiun (叡雲法親王)
  • Cung nhân (Miyahito 宮人) con gái của Sanjo Kinchika, có một con trai: ** Con trai: Thân vương tu sĩ Sho'e (性恵法親王)
  • Cung nhân (Miyahito 宮人) con gái của Ogura Kino, có một con trai: ** Con trai: Thân vương tu sĩ In'un 恒雲法親王)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Thiên hoàng Go-Nijō** (後二条天皇, Go-Nijō-tennō, 9 Tháng 3 năm 1285 - 10 tháng 9 năm 1308) là Thiên hoàng thứ 94 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ
là Thiên hoàng thứ 89 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1246 đến năm 1260. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
**Go-Kameyama** (後亀山 Go-Kameyama tennō ?) (1347 - Ngày 10 tháng 5 năm 1424) là Thiên hoàng thứ 99 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1383 đến
là Thiên hoàng thứ 100 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì hai lần: lần thứ nhất từ năm 1382 đến năm 1392 dưới danh nghĩa Bắc triều; lần
là Thiên hoàng thứ 97 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Ông trị vì một nửa đất nước tại miền Nam (miền Yoshino) từ năm 1336 đến năm 1368.
là Thiên hoàng Nhật Bản đầu tiên do Tướng quân nhà Ashikaga thành lập ở miền Bắc nước Nhật, đóng đô ở Kyoto để _đối nghịch_ với dòng Thiên hoàng chính thống ở miền Nam
là Thiên hoàng thứ 102 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1428 đến năm 1464. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
là Thiên hoàng thứ năm của Bắc triều do nhà Ashikaga ủng hộ tại Kyoto. Theo các học giả tiền Minh Trị, triều đại của ông kéo dài từ năm 1371 đến năm 1382. ##
**Chōkei** (長慶天皇Chōkei-tennō) (1343 - 27 tháng 8 năm 1394) là Thiên hoàng thứ 98 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1368 đến năm 1383 ## Phả
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
, còn được gọi là **Yêu sách Ashikaga** hoặc **Yêu sách phương Bắc**, là sáu người mong muốn vương vị cho ngai vàng Nhật Bản trong thời kỳ từ năm 1336 đến năm 1392. Hoàng
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
thumb|Vị trữ quân cuối cùng của lịch sử [[Việt Nam - Nguyễn Phúc Bảo Long.]] **Trữ quân** (chữ Hán: 儲君), hay còn được gọi là **Tự quân** (嗣君), **Trữ nhị** (儲貳), **Trữ vị** (儲位), **Trữ
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
là một nhà thơ của Nhật Bản, về sau bà đã xuống tóc và trở thành sư cô. Bà đã tiến cung với tư cách là nữ quan cho Nội Thân vương Kuni, sau là
, kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392, là giai đoạn đầu của thời kỳ Muromachi trong lịch sử Nhật Bản. nhỏ|Các đại bản doanh Hoàng gia trong thời kỳ _Nanboku-chō_ ở khá gần
**Năm 1347** (Số La Mã: MCCCXLVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ hai trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh * 6 tháng 2 - Dorothea của Montau, người Đức (mất năm
[[Hirohito|Thiên hoàng Shōwa và ngựa trắng (_Shirayuki_)]] **_Shirayuki_** (tiếng Nhật: 白雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được
**Năm 1424** là một năm nhuận bắt đầu bằng ngày thứ 7 trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh * 31 tháng 10 - Vua Wladislaus III của Ba Lan (mất 1444) * **_Ngày
là một chương trình truyền hình tokusatsu của Nhật. Đây là phần phim Kamen Rider đầu tiên phát sóng hoàn toàn trong thời Bình Thành và là phần thứ mười của loạt phim Kamen
, dịch là **_Chiến đội Bách thú Gaoranger_**, là series kỷ niệm thứ 25 của dòng phim Super Sentai, do Toei Company sản xuất và phát sóng song song với series Kamen Rider Agito. Bản
Trang này liệt kê các nhân vật của anime và manga _Rurouni Kenshin_/_Samurai X_ và các địch thủ của Kenshin trong seri. ## Nhân vật chính * Himura Kenshin (Kenshin Himura) * Kamiya Kaoru (Kaoru
phải|nhỏ|Núi Arashi (Arashiyama) bắc qua dòng sông Ōi phải|nhỏ|[[Công viên khỉ Iwatayama|Công viên Khỉ Iwatayama]] nhỏ|[[Rừng tre Sagano|Rừng trúc ở Sagano, Kyoto, Nhật Bản]] **Arashiyama** (hay còn gọi là Núi Bão **嵐山**) là một quận