✨Nam–Bắc triều (Nhật Bản)

Nam–Bắc triều (Nhật Bản)

, kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392, là giai đoạn đầu của thời kỳ Muromachi trong lịch sử Nhật Bản. nhỏ|Các đại bản doanh Hoàng gia trong thời kỳ Nanboku-chō ở khá gần nhau, nhưng khác biệt về mặt địa lý. Chúng được quy ước là: Trong thời đại này, trong nội bộ nước Nhật tồn tại hai triều đình: Bắc triều do Ashikaga Takauji thiết lập ở Kyoto, và Nam triều, thành lập bởi Thiên hoàng Go-Daigo ở Yoshino.

Về mặt ý thức hệ, hai triều đình này giao chiến trong vòng 50 năm, kết thúc với việc Thiên hoàng Nam triều thoái vị va Nam triều đầu hàng năm 1392. Tuy nhiên, trên thực tế, dòng dõi Bắc triều chịu ảnh hưởng quyền lực của Mạc phủ Ashikaga và có rất ít sự độc lập thực sự.

Từ thế kỷ 19, các Thiên hoàng của Nam triều được công nhận là các Thiên hoàng chính thống, vì họ vẫn nắm giữ đế quyền. Các yếu tố đóng góp khác là sự nắm giữ Tam chủng thần khí của Nam triều, và tác phẩm Jinnō Shōtōki của Kitabatake Chikafusa, đã hợp thức hóa Nam triều, bất chấp thất bại của họ.

Hệ quả của các sự kiện trong giai đoạn này tiếp tục có ảnh hưởng trong quan điểm thông thường hiện đại của Nhật Bản về Tennō Seika (hệ thống Thiên hoàng). Dưới ảnh hưởng của Thần đạo Quốc gia, một sắc lệnh của Hoàng gia ngày 3 tháng 3 năm 1911, đã xác định rằng các vị quân chủ trị vì hợp pháp trong thời kỳ này là từ Nam triều. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một loạt những người đặt ra yêu sách, bắt đầu từ Kumazawa Hiromichi, đã chú ý tới dòng dõi từ Nam triều và thách thức tính hợp pháp của dòng dõi đế quốc hiện đại, có nguồn gốc từ Bắc triều.

Sự hủy diệt của Mạc phủ Kamakura năm 1333 và sự thất bại của Tân chính Kemmu vào năm 1336 đã khơi mào cho một cuộc khủng hoảng về tính hợp pháp cho Mạc phủ mới. Hơn nữa, những thay đổi về thể chế trong hệ thống bất động sản (shōen) đã hình thành nền tảng thu nhập của các quý tộc và các chiến binh cũng làm thay đổi quyết định tình trạng của các nhóm xã hội khác nhau. Thứ nổi lên từ các nhu cầu cấp bách của Nanboku-chō (Nam - Bắc triều) là chế độ Muromachi, mở rộng cơ sở kinh tế của các chiến binh, trong khi nắm giữ các chủ sở hữu quý tộc. Xu hướng này đã bắt đầu với khởi điểm của Mạc phủ Kamakura.

Hoàng gia Nam triều

Thiên hoàng Go-Daigo「後醍醐天皇」(1288–1339, r. 1318-1339) Thiên hoàng Go-Murakami「後村上天皇」(1328–1368, r. 1339-1368)) Thiên hoàng Chokei「長慶天皇」((1343–1394, r. 1368-1383) Thiên hoàng Go-Kameyama「後亀山天皇」(1347-1424, r. 1383-1392)

Hoàng gia Bắc triều

*Thiên hoàng Kōgon「光厳天皇」(1313–1364, r. 1331–1333)

  • Thiên hoàng Kōmyō「光明天皇」(1322–1380, r. 1336–1348) *Thiên hoàng Sukō「崇光天皇」(1334–1398, r. 1348–1351) *Đứt quãng, 26 tháng 11, 1351 đến 25 tháng 9, 1352 Thiên Hoàng Go-Kōgon「後光厳天皇」(1338–1374, r. 1352–1371) Thiên hoàng Go-En'yū「後円融天皇」(1359–1393, r. 1371–1382) Thiên hoàng Go-Komatsu「後小松天皇」(1377–1433, r. 1382–1412)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392, là giai đoạn đầu của thời kỳ Muromachi trong lịch sử Nhật Bản. nhỏ|Các đại bản doanh Hoàng gia trong thời kỳ _Nanboku-chō_ ở khá gần
**Nam–Bắc triều** là tên gọi chỉ một giai đoạn lịch sử một quốc gia phong kiến có sự phân tranh giữa hai triều đại Nam–Bắc, có thể chỉ: *Thời kỳ Nam–Bắc triều (Trung Quốc) *Thời
, còn được gọi là **Yêu sách Ashikaga** hoặc **Yêu sách phương Bắc**, là sáu người mong muốn vương vị cho ngai vàng Nhật Bản trong thời kỳ từ năm 1336 đến năm 1392. Hoàng
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
Nam-Bắc triều **Nam – Bắc triều** (chữ Hán: 南北朝;1533–1593) là tên gọi của khoảng thời gian nhà Mạc cầm quyền ở tại Thăng Long, gọi là **Bắc triều** và nhà Hậu Lê bắt đầu trung
Part of the scroll for [[Admonitions Scroll|Admonitions of the Instructress to the Palace Ladies, a Tang dynasty duplication of the original by Cố Khải Chi.]] Trong thời kỳ Nam Bắc triều, nghệ thuật khá hưng
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời. Thời
nhỏ|phải|Ngụy Tấn Nam-Bắc triều **Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều** (魏晋南北朝), gọi đầy đủ là **Tam Quốc-Lưỡng Tấn-Nam-Bắc triều** (三國兩晋南北朝), là một thời kỳ về cơ bản là phân liệt trong lịch sử Trung Quốc. Thời kỳ này bắt
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Tiền tệ thời Nam Bắc triều** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt
**Nam triều** (南朝) được dùng để chỉ chính quyền quốc gia ở phương nam trong thời kỳ Nam-Bắc triều, có thể là: * Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều (Trung Quốc) gồm các vương
thumb|Pha ném bóng mở màn Đại hội Bóng chày THPT toàn quốc Nhật Bản lần thứ nhất, ngày 18 tháng 8 năm 1915 thumb|Lễ khai mạc Đại hội lần thứ 89, năm 2006 Nhật Bản,
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Đế quốc thực dân Nhật Bản** thành lập các thuộc địa ở nước ngoài thành lập bởi Đế quốc Nhật Bản trong khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Á từ năm 1895. Số
Núi Phú Sĩ (_Fujisan_ 富士山) Nhật Bản là một đảo quốc bao gồm một quần đảo địa tầng trải dọc tây Thái Bình Dương ở Đông Bắc Á, với các đảo chính bao gồm Honshu,
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Ủy ban Nhân dân Bắc Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 북조선인민위원회; _Pukchosǒn Inmin Wiwŏnhoe_, Hán Việt: Bắc Triều Tiên Nhân dân Ủy viên hội) là một chính phủ được thành lập bởi Kim Nhật Thành sau khi
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Niên hiệu Nhật Bản** là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
Cuộc khủng hoảng Triều Tiên 2017–18 bắt đầu khi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) tiến hành một loạt các cuộc thử nghiệm hạt
là một điều khoản trong Hiến pháp Nhật Bản không cho phép sử dụng chiến tranh để làm phương tiện giải quyết các xung đột quốc tế có liên quan đến Nhật Bản. Hiến pháp
được phục vụ trong ba món chính: , mì udon cà ri (cà ri trên mì), và bánh mì cà ri (bánh pastry nhân cà ri). Nó là một trong những món nổi tiếng nhất
là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu khu vực, châu lục và thế giới. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA).
hay NPB là cấp độ bóng chày cao nhất ở Nhật Bản. Tại Nhật, giải đấu thường được gọi là , có nghĩa là Bóng chày Chuyên nghiệp Bên ngoài Nhật Bản, nó thường được
là cơ quan lập pháp gồm hai viện của Nhật Bản, gồm Chúng nghị viện (hạ viện) (, _Shūgiin_) và Tham nghị viện (thượng viện) (, _Sangiin_) do người dân bầu. Quốc hội làm luật
**Exile** là một nhóm nhạc nam Nhật Bản bao gồm 19 thành viên. Trưởng nhóm là Hiro, người đã ra mắt với tư cách là thành viên nhóm nhạc Zoo thuộc For Life Music, nhưng
**Cò quăm mào Nhật Bản** (**_Nipponia nippon_**), tiếng Nhật gọi là , tên chữ Hán là **_chu lộ_** (朱鷺), tức "cò son đỏ", là một loài chim trong họ Họ Cò quăm (_Threskiornithidae_) và là
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Trung tâm Thông tin Bắc Triều Tiên** () là tổ chức trực thuộc Bộ Thống nhất chuyên thu thập và nghiên cứu nguồn tài liệu liên quan đến Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
hay **Quân đoàn 1** là một đại đơn vị quân sự cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Đơn vị này từng được thành lập và giải thể 3 lần trong các
**Chìa vôi Nhật Bản**, tên khoa học **_Motacilla grandis_**, là một loài chim trong họ Motacillidae. Loài này sinh sản ở Nhật Bản và Triều Tiên. Chim chìa vôi Nhật Bản lang thang đã được
nhỏ|[[Thành Himeji, Himeji (Di sản thế giới)]] **Du lịch Nhật Bản** đã thu hút 8.300.000 du khách nước ngoài trong năm 2008, nhỉnh hơn Singapore và Ireland và một mục tiêu tham vọng được đặt
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Ủy ban nhân dân Lâm thời Bắc Triều Tiên** là một chính phủ lâm thời cai quản thực tế miền bắc bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn 1946-1947. Ủy ban được thành lập vào
**Người Nhật Bản tại Bắc Triều Tiên** bao gồm chủ yếu gồm bốn nhóm: tù nhân chiến tranh tại Liên Xô, người Nhật đi cùng với vợ hoặc chồng người Zainichi hồi hương, người đào