✨Thiên hoàng Go-Fukakusa

Thiên hoàng Go-Fukakusa

là Thiên hoàng thứ 89 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1246 đến năm 1260.

Phả hệ

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân (imina) là Hisahito (, Hán Việt: Cửu Nhân). Ông là con trai thứ hai của Thiên hoàng Go-Saga với mẫu hậu Fujiwara no Kitsushi.

Năm lên 2 tuổi, cậu bé được phong làm Thái tử kế vị.

Lên ngôi Thiên hoàng

Tháng 12/1246, Thiên hoàng Go-Saga thoái vị và nhường ngôi cho con trai mới 3 tuổi là Thái tử Hisahito. Thái tử lên ngôi, lấy hiệu là Thiên hoàng Go-Fukakusa. Cậu dùng lại niên hiệu của cha mình, lập thành niên hiệu Kangen (12/1246-2/1247).

Năm 1247, gia tộc Hōjo đánh bại và tiêu diệt dòng họ Miura trong sự kiện Hōji, qua đó họ Hōjo củng cố quyền lực mạnh hơn bao giờ hết.

Năm 1257, dịch bệnh lớn giết chết nhiều người tại Nhật Bản

Tháng 1/1260, Thiên hoàng Go-Fukakusa thoái vị sau một thời gian dài cố gắng trong việc cùng nhân dân chống nạn đói, dịch bệnh. Em trai ông, thân vương Tsunehito sẽ lên ngôi và lấy hiệu là Thiên hoàng Kameyama.

Thoái vị

Sau khi rời ngôi vị, ông trở thành Thượng hoàng và bắt đầu quản lý triều chính. Ông cũng phụ trách luôn việc nuôi dạy các hoàng tử, nhất là những hoàng tử kế vị ngai vàng. Nhằm tránh mâu thuẫn về quyền kế thừa ngôi vua giữa các hoàng tử, các thành viên của hoàng tộc phải đứng ra hòa giải họ.

Vài tháng sau, khi Mạc phủ bất ngờ ủng hộ thân vương Yohito sẽ là người kế vị ngai vàng đầu tiên, Saionji Sanekane đã đàm phán với Mạc phủ và buộc Mạc phủ chấp nhận đưa thân vương Hirohito làm Thái tử. Đến năm 1287 khi Thiên hoàng Fushimi vừa lên ngôi ít lâu, Go-Fukakusa tuyên bố trở thành Pháp hoàng.

Năm 1290, ông vào tu ở chùa. Tuy nhiên, với việc con trai thứ 7 của ông là Hisaaki lên làm Shogun thứ 8 (1289 - 1308) đã làm thanh thế của nhà Jimyōin-tō tăng lên đáng kể.

Kugyō

  • Nhiếp chính: Ichijō Sanetsune, 1246–1247
  • Nhiếp chính: Konoe Kanetsune, 1247–1252
  • Nhiếp chính: Takatsukasa Kanehira, 1252–1254
  • Quan bạch: Takatsukasa Kanehira, 1254–1261
  • Tả đại thần
  • Hữu đại thần
  • Nội đại thần
  • Dainagon

Niên hiệu

  • Kangen (1243–1247)
  • Hōji (1247–1249)
  • Kenchō (1249–1257)
  • Kōgen (1256–1257)
  • Shōka (1257–1259)
  • Shōgen (1259–1260)

Gia đình

Hoàng hậu: Saionji (Fujiwara) Kimiko (西園寺(藤原)公子) (con gái của em gái của mẹ anh và con trai/cháu trai của Hoàng đế Go-Saga)

  • công chúa thứ 2: Takako (貴子内親王)
  • công chúa thứ 3: Reiko (姈子内親王) (vợ của Thiên hoàng Go-Uda) Người phụ nữ đang chờ: Con gái của Miki? (Fujiwara) ?? (三木(藤原)茂通)
  • hoàng tử thứ 8: Prince ?? (三木(藤原)茂通) (tu sĩ Phật giáo)
  • công chúa thứ 6: Nội thân vương ?? (永子内親王) Consort: Tōin (Fujiwara) ?? (洞院(藤原)愔子)
  • công chúa thứ 4: Hisako (久子内親王)
  • hoàng tử thứ 2: Hirohito (熈仁親王) (Thiên hoàng Fushimi)
  • hoàng tử thứ 3: Hoàng Tử ?? (性仁法親王) (tu sĩ Phật giáo) Consort: Miki? (Fujiwara) Fusako (三条(藤原)房子)
  • hoàng tử thư 5: Gyōkaku (行覚法親王) (tu sĩ Phật giáo)
  • hoàng tử thứ 7: Hisaaki (久明親王) (Shogun thứ 8 của Kamakura)
  • hoàng tử thứ 9: Phật Giáo?? (増覚法親王) (tu sĩ Phật giáo) Consort: Saionji (Fujiwara) Aiko (西園寺(藤原)相子)
  • công chúa thứ 5: Hanako/Eiko/Akiko (瑛子内親王)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 89 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1246 đến năm 1260. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
**Thiên hoàng Fushimi** (伏見 Fushimi-tennō ?, 10 tháng 5 năm 1265 - 08 tháng 10 năm 1317) là Thiên hoàng thứ 92 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
(1258 – khoảng sau năm 1307) là một phụ nữ quý tộc và là một nhà thơ của Nhật Bản. Bà từng là phi tần của Thiên hoàng Go-Fukakusa từ năm 1271 đến 1283, sau
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
, còn được gọi là **Yêu sách Ashikaga** hoặc **Yêu sách phương Bắc**, là sáu người mong muốn vương vị cho ngai vàng Nhật Bản trong thời kỳ từ năm 1336 đến năm 1392. Hoàng
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
**Thân vương Morikuni** (tiếng Nhật: 守邦親王, 19 tháng 6 năm 1301 — 25 tháng 9 năm 1333) là Chinh di Đại Tướng quân thứ 9 của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ
là nữ nhà thơ rất nổi tiếng của Nhật Bản, đặc biệt là với thể loại Waka (Hoà ca) thời Heian. Cuộc đời của bà được biết đến với nhiều truyền thuyết về nhan sắc