Thiên hoàng Go-Nijō (後二条天皇, Go-Nijō-tennō, 9 Tháng 3 năm 1285 - 10 tháng 9 năm 1308) là Thiên hoàng thứ 94 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ ngày 02 tháng 3 năm 1301 cho đến ngày 10 tháng 9 năm 1308.
Phả hệ
Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân (imina) là Kuniharu -shinnō (邦治親王 ?). Ông là con trưởng của Thiên hoàng Go-Uda, thuộc nhánh Daikakuji của Hoàng gia Nhật.
Năm 1286, ông được phong làm Hoàng tử.
Năm 1296, ông được chú mình là Thiên hoàng Go-Fushimi phong làm Thái tử kế vị.
Lên ngôi Thiên hoàng
Tháng 2/1301, Thiên hoàng Go-Fushimi thoái vị và Thái tử nhận chiếu kế ngôi
Ngày 2 tháng 3 năm 1301 dương lịch, Thái tử chính thức lên ngôi và lấy hiệu là Go-Nijō. Ông sử dụng lại niên hiệu của ông chú, niên hiệu Shōan (1301-1302)
Cũng giống như cha, Thiên hoàng Go-Nijō hầu như không có quyền lực gì và bị "giam cầm" trong cung đình, không biết nhiều về các sự việc bên ngoài.
Lợi dụng Thiên hoàng không còn quyền lực gì, hai nhánh Daikakuji và Jimyōin tiếp tục tranh chấp quyền thừa kế. Ông nội của ông, cựu Thiên hoàng Kameyama được cho là người điều đình với shikken Mạc phủ để đảm bảo ngôi vua cho ông
Vào ngày 10 tháng 9 năm 1308, Go-Nijō chết vì bệnh tật. Sau khi ông qua đời, nhánh Jimyōin đề cử con trai của Thiên hoàng Fushimi là thân vương Tomihito lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Hanazono
Kugyō
- Quan bạch: Nijo Kanemoto, 1300-1305
- Quan bạch: Kujo Moronori, 1305-1308
- tả đại thần
- hữu đại thần
- Nội đại thần
- Đại nạp ngôn
Niên hiệu
- Shōan (1299-1302)
- Kengen (1302-1303)
- Kagen (1303-1306
- Tokuji (1306-1308)
Gia đình
- Trung cung (Chūgū): Fujiwara no Kinshi (藤原忻子) được biết đến là Chōrakumon-in (長楽門院), con gái của Tokudaiji Kintaka
- Thượng thị (Shōji 尚侍): Fujiwara Tamako (藤原 頊子) được biết đến là Banshūmon-in(万秋門院; 1268 - 1338), con gái của Ichijō Sanetsune
- Điển thị (Tenji 典侍): Fujiwara Muneko (藤原 宗子) được biết đến là Chunagon'no-tenji (中納言典侍), con gái của Itsutsuji Munechika
Hoàng trưởng tử: Thân vương Kuniyoshi (邦良親王; 1300 - 1326)
Hoàng nhị tử: Thân vương Hanamachi-no-miya-Kunimi (花町宮邦省親王; 1302-1375)
- Thượng thị (Shōji 掌侍): Koto Naishi, con gái của Taira Munetoshi
** Hoàng trưởng nữ: Nội thân vương Benshi (㛹子内親王; 1302 - 1362)later Jyuseimon'in/jyujoumon'in (壽成門院/寿成門院)
- Cung nhân (Miyahoto 宮人): Dainagon-no-tsubone (Fujiwara), con gái của Sanjo Kinyasu
Hoàng tam tử: Thân vương tu sĩ Yujo (祐助法親王; 1302 - 1359)
Hoàng tứ tử: Thân vương tu sĩ Shoson (聖尊法親王; 1303 - 1370)
Hoàng tam nữ: Nội thân vương Eiko (栄子内親王)
Hoàng ngũ nữ: không xác định được
- Cung nhân (Miyahoto 宮人): Mikushige (Fujiwara), con gái của Sanjo Kinchika
** Hoàng ngũ tử: Thân vương Sonsai (尊済法親王; 1304 - 1329)
- Cung nhân (Miyahoto 宮人): Taira Nobusuke's daughter
** Hoàng tứ nữ: Nội thân vương Choshi (瑒子内親王)
- Cung nhân (Miyahoto 宮人): Shindainagon-no-Tsubone
** Hoàng nhị nữ: Nội thân vương Minshi (珉子内親王)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên hoàng Go-Nijō** (後二条天皇, Go-Nijō-tennō, 9 Tháng 3 năm 1285 - 10 tháng 9 năm 1308) là Thiên hoàng thứ 94 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ
**Go-Fushimi** (後伏見 Go-Fushimi-tennō, 05 Tháng 4 năm 1288 - 17 Tháng 5 năm 1336) là Thiên hoàng thứ 93 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Go-Kameyama** (後亀山 Go-Kameyama tennō ?) (1347 - Ngày 10 tháng 5 năm 1424) là Thiên hoàng thứ 99 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1383 đến
là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629. ## Phả hệ Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng,
là Thiên hoàng thứ 110 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Kōmyō kéo dài từ năm 1643 đến năm 1654. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
còn được gọi khác là là Thiên hoàng thứ 111 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Go-Sai kéo dài từ năm 1655 đến năm 1663. ## Phả hệ
là Thiên hoàng thứ 68 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại Hậu Nhất Điều của kéo dài từ năm 1016 đến năm 1036. ## Tường thuật truyền thống Trước
là Thiên hoàng thứ 117 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Hậu Anh Đinh kéo dài từ năm 1762 đến năm 1771. Trong lịch sử của Nhật Bản, Hậu Anh
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Thiên hoàng Fushimi** (伏見 Fushimi-tennō ?, 10 tháng 5 năm 1265 - 08 tháng 10 năm 1317) là Thiên hoàng thứ 92 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Nijō** (二条天皇Nijō-tennō) (ngày 31 tháng 7 năm 1143 - ngày 05 tháng 9 năm 1165) là Thiên hoàng thứ 78 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo
là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời
**Linh Nguyên Thiên hoàng** (霊元天皇 Reigen- tennō ?, 09 Tháng 7 năm 1654 - 24 tháng 9 năm 1732) là Thiên hoàng thứ 112 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều
**Sakuramachi** (Sakuramachi-tennō ?, 08 tháng 2 năm 1720 - 28 tháng 5 1750) là Thiên hoàng thứ 115 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Sakuramachi kéo dài từ
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
**Thiên hoàng Momozono** ( 14 tháng 4 năm 1741 - 31 tháng 8 năm 1762) là Thiên hoàng thứ 116 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Momozono kéo dài từ
**Konoe** (近衛 Konoe - tennō ?, 16 tháng 6 năm 1139 - 22 tháng 8 năm 1155) là Thiên hoàng thứ 76 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của
**Thiên hoàng Rokujō** (六条天皇Rokujō-Tenno) (28 tháng 12 năm 1164 - ngày 23 tháng 8 năm 1176) là Thiên hoàng thứ 79 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
, còn được gọi là là một nữ hoàng của Thiên hoàng Go-Nijō. Cô ấy là con gái lớn của Daijō daijin Tokudaiji Kintaka. Mẹ cô là , con gái thứ ba của Naidaijin Sanjō
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
(1258 – khoảng sau năm 1307) là một phụ nữ quý tộc và là một nhà thơ của Nhật Bản. Bà từng là phi tần của Thiên hoàng Go-Fukakusa từ năm 1271 đến 1283, sau
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
****, ấu danh , thông gọi **Hoà Cơ** (和姫; Kazuhime; _công chúa Kazu_); là _hoàng hậu_ của Thiên hoàng Go-Mizunoo. Bà là con gái của Tokugawa Hidetada - Tướng Quân thứ hai của Mạc phủ
thumb|Sơ đồ của Bình An kinh cho thấy vị trí của cung điện cũng như cung điện tạm thời Thổ Ngự Môn điện sau phát triển thành hoàng cung Kyoto hiện tại. Phía ngoài Đại
**Năm 1308** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh ## Mất * 18 tháng 3 – Yuriy I của Halych * 1 tháng 5 – Albrecht I của Đức, Công tước
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
hay là những tên gọi được dùng để chỉ các cuộc xung đột quân sự giữa Mạc phủ Tokugawa và gia tộc Toyotomi diễn ra xung quanh Thành Ōsaka, bắt đầu từ tháng 12 năm
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
**Nhiếp chính** (chữ Hán: 攝政), tiếng Anh gọi là **Regent**, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
Tập tin:Taira no Kiyomori.jpg là một vị tướng vào cuối thời Heian của Nhật Bản. Ông thiết lập nên chính quyền hành chính do samurai thống trị đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản. Sau
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
là các quý tộc cha truyền con nối ở Đế quốc Nhật Bản tồn tại từ năm 1869 đến năm 1947. phải|Nội sảnh Câu lạc bộ Quý tộc, Tokyo 1912 ## Nguồn gốc Sau cuộc
**Công tước** là một danh xưng để chỉ một tước hiệu quý tộc cao cấp thời phong kiến. Tước hiệu Công tước (và tương đương) từng phổ biến ở khắp châu Âu và Đông Á,