✨Thiên hoàng Rokujō

Thiên hoàng Rokujō

Thiên hoàng Rokujō (六条天皇Rokujō-Tenno) (28 tháng 12 năm 1164 - ngày 23 tháng 8 năm 1176) là Thiên hoàng thứ 79 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1165 đến năm 1168.

Tường thuật truyền thống

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Nobuhito -shinnō. Ông là như Yoshihito- hoặc Toshihito -shinnō.

Ông là con trai của Thiên hoàng Nijō. Thiên hoàng không có con.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 25 tháng 6 âm lịch (tức ngày 3 tháng 8 năm 1165 dương lịch), Thiên hoàng Nijō thoái vị và con trai chính thức lên ngôi, lấy hiệu là Thiên hoàng Rokujō. Ông sử dụng niên hiệu của cha thành niên hiệu Eiman nguyên niên (1165-1166).

Cũng như cha mình, Thiên hoàng Rokujō hầu như không có quyền lực gì. Mọi quyền lực của Nhật Bản lọt vào tay của người ông nội là Pháp hoàng Go-Shirakawa và nhất là Taira no Kiyomori, kẻ thao túng toàn nước Nhật Bản.

Năm Nin'an thứ 3 ngày 19 tháng 2 âm lịch (tức ngày 9 tháng 4 năm 1168 dương lịch), Thiên hoàng Rokujō bị lật đổ và phế truất bởi chính ông nội của mình là Pháp hoàng Go-Shirakawa. Người kế thừa ngôi vua lại là người chú của Thiên hoàng. Thân vương Norihito, Thân vương lên ngôi và lấy hiệu là Thiên hoàng Takakura. Vì ông bị phế truất nên không được tôn làm Thái thượng Thiên hoàng

Kugyō

Quan Nhiếp Chính, Konoe Motozane, 1143-1166.

Quan Nhiếp Chính, Matsu Motofusa, 1144-1230.

Thái chính đại thần, Fujiwara Koremichi 1093-1165.

Thái chính đại thần, Taira no Kiyomori, 1118-1181.

Tả đại thần, Matsu Motofusa.

Tả đại thần, Ōimikado Tsunemune, 1119-1189.

Hữu đại thần, Kujo Kanezane, 1149-1207.

Nội đại thần, Fujiwara Tadamasa.

đại nạp ngôn

nengō.

  • Eiman (1165-1166)
  • Nin'an (1166-1169)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên hoàng Rokujō** (六条天皇Rokujō-Tenno) (28 tháng 12 năm 1164 - ngày 23 tháng 8 năm 1176) là Thiên hoàng thứ 79 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Nijō** (二条天皇Nijō-tennō) (ngày 31 tháng 7 năm 1143 - ngày 05 tháng 9 năm 1165) là Thiên hoàng thứ 78 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo
là Thiên hoàng thứ 69 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Suzaku kéo dài từ năm 1036 đến năm 1045. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
thumb|Mô phỏng hình tượng _Saiō_ trong trang phục _[[jūnihitoe_ tại lễ hội _Saiō Matsuri_ năm 2007]] , hay còn gọi là , là một danh hiệu từng tồn tại từ năm 673 đến năm 1334
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời