Thiên hoàng Hanazono (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1308 đến năm 1318.
Phả hệ [ sửa ]
Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Tomihito -shinnō (富仁親王).
Ông là con trai thứ tư của Thiên hoàng Fushimi, thuộc chi nhánh Jimyōin-tô của gia đình Hoàng gia.
- Consort: Ogimachi Michiko (正親町実子) later Senkomon’in (宣光門院, 1297–1360), Ogimachi Saneakira’s daughter
First Daughter: Imperial Princess Hisako (1318–1358; 寿子内親王) later Kianmon-in (徽安門院), married Emperor Kogon
Second Son: Imperial Prince Nobunaga (業永親王; 1327–1353) later Imperial Prince priest Genshi (源性入道親王)
Third son: Imperial Prince Naohito (直仁親王; 1335–1398)
Daughter: Imperial Princess Noriko (儀子内親王; d. 1348)
Priest Shōgoin
Daughter married to Kazan’in clan
- Consort: Ichijo-no-Tsubone (d. 1325), Ogimachi Saneakira’s daughter
** First Son: Imperial Prince Priest Kakuyo (1320–1382; 覚誉法親王)
- Lady-in-waiting: Wamuro Yoriko (葉室頼子), Wamuro Yorito’s daughter
Fifth Daughter: Imperial Princess Noriko (祝子内親王) – Nun
Princess
Lên ngôi Thiên hoàng
Tomihito -shinnō được chọn làm người kế vị khi người anh họ là Thiên hoàng Go-Nijō dự kiến sẽ thoái vị
Tháng 9/1308, Thiên hoàng Go-Nijō của nhà Daikakuji bất ngờ băng hà ở tuổi 24 và người em họ của nhà Jimyōin-tô chính thức lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Hanazono.
Tháng 11/1308, Thiên hoàng đổi niên hiệu thành Enkyō.
Cũng như các Thiên hoàng tiền nhiệm, Hanazono thu mình trong cung đình kín mít và phó mặt mọi thứ xung quanh. Ông rất sùng đạo Phật và say mệ làm thơ waka, luôn cầu nguyện "A Di Đà Phật" khi khấn vái trong chùa.
Dưới thời Hanazono, cuộc đàm phán giữa Mạc phủ và hai nhà về quyền kế vị đã kết thúc bởi Thỏa thuận Bumpō. Thỏa thuận này cho phép hai nhà được quyền cử người kế ngôi với thời gian trị vì của mỗi nhà - quy tắc "luân phiên" là 10 năm. Tuy nhiên, thỏa thuận này bị phá vỡ ngay sau khi Thiên hoàng Go-Daigo kế vị.
Tháng 3/1318, ông thoái vị cho người em họ là thân vương Takaharu lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Daigo.
Thoái vị
Sau khi thoái vị, ông nuôi dưỡng và ủng hộ cháu mình thừa kế ngôi vua, đó là Thiên hoàng Kōgon của Bắc triều.
Hanazono sau đó đã làm lễ cạo đầu, trở thành một tu sĩ. Dưới sự bảo trợ của ông, Chùa Myōshin của phái Phật giáo Lâm Tế được xây dựng. Ông cũng mở trường dạy học và mời sư đến dạy học, tiêu biểu là Đại học Hanazono (các trường đại học Lâm Tế) và Trạm Hanazono.
Ông rất xuất sắc ở thể thơ waka, và là một thành viên quan trọng của Trường Kyogoku. Ông cũng để lại một cuốn nhật ký, được gọi là Hanazono-in-Minki (Imperial Chronicles of the Flower Garden Temple or Hanazono-in) (花園院宸記). Ông là một người rất sùng đạo và có học thức, không bao giờ thiếu những lời cầu nguyện của mình với A Di Đà Phật.
Kugyō
- Sesshō, Kujo Moronori, 1308
- Sesshō, Takatsukasa Fuyuhira, 1308-1311
- Kampaku, Takatsukasa Fuyuhira, 1311-1313
- Kampaku, Konoe Iehira, 1313-1315
- Kampaku, Takatsukasa Fuyuhira, 1315-1316
- Kampaku, Nijo Michihira, 1316-1318
- tả đại thần
- hữu đại thần
- Nadaijin
- đại nạp ngôn
Niên hiệu
- Tokuji (1306-1308)
- Enkyō (1308-1311)
- Ocho (1311-1312)
- Shōwa (1312-1317)
- Bumpō (1317-1319)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Thiên hoàng Fushimi** (伏見 Fushimi-tennō ?, 10 tháng 5 năm 1265 - 08 tháng 10 năm 1317) là Thiên hoàng thứ 92 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Go-Fushimi** (後伏見 Go-Fushimi-tennō, 05 Tháng 4 năm 1288 - 17 Tháng 5 năm 1336) là Thiên hoàng thứ 93 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
là Thiên hoàng Nhật Bản đầu tiên do Tướng quân nhà Ashikaga thành lập ở miền Bắc nước Nhật, đóng đô ở Kyoto để _đối nghịch_ với dòng Thiên hoàng chính thống ở miền Nam
**Thiên hoàng Go-Nijō** (後二条天皇, Go-Nijō-tennō, 9 Tháng 3 năm 1285 - 10 tháng 9 năm 1308) là Thiên hoàng thứ 94 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ
là Thiên hoàng thứ 102 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1428 đến năm 1464. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
**Thiên hoàng Shōkō** (称光天皇Shōkō-tennō) (12 tháng 5 năm 1401 – 30 tháng 8 năm 1428) là Thiên hoàng thứ 101 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm
**Go-Tsuchimikado** (後土御門 Go-tsuchimikado-tennō (03 tháng 7 năm 1442 - 21 tháng 10 năm 1500)) là Thiên hoàng thứ 103 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
là Thiên hoàng thứ 100 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì hai lần: lần thứ nhất từ năm 1382 đến năm 1392 dưới danh nghĩa Bắc triều; lần
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
là Thiên hoàng thứ ba của Bắc triều, được Mạc phủ Ashikaga lập lên và bảo hộ ở Kyōto, Nhật Bản. Theo các học giả thời tiền Thiên hoàng Minh Trị, triều đại của ông
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
****, ấu danh , thông gọi **Hoà Cơ** (和姫; Kazuhime; _công chúa Kazu_); là _hoàng hậu_ của Thiên hoàng Go-Mizunoo. Bà là con gái của Tokugawa Hidetada - Tướng Quân thứ hai của Mạc phủ
**Tông Phong Diệu Siêu** (zh. 宗峰妙超, ja. _shūhō myōchō_), 1282-1338, cũng được gọi là Đại Đăng Quốc sư (ja. _daitō kokushi_), là một vị Thiền sư Nhật Bản lỗi lạc thuộc tông Lâm Tế. Sư
**Viên Nhĩ Biện Viên** (zh. 圓爾辨圓, ja. _enni ben'en_), 1202-1280, cũng được gọi là Thánh Nhất Quốc sư, là một vị Thiền sư Nhật Bản, thuộc tông Lâm Tế, hệ phái Dương Kì. Sau một
Hình:Imperial Seal of Japan.svg là tên chung cho bốn chi của Hoàng thất Nhật Bản, cho đến năm 1947 có quyền cung cấp người kế vị cho ngai vàng hoa cúc nếu dòng chính không
(Hán-Việt: _Thượng Dã Công viên_) là một công viên ở quận Ueno Taitō, Tokyo, Nhật Bản. Công viên được thành lập vào năm 1873 trên những vùng đất trước đây thuộc chùa Kan'ei-ji. Đây là
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
Butsuden (Hondo) Hatto **Chùa Daitoku** (kanji: 大徳寺, romaji: Daitoku-ji, phiên âm Hán-Việt: Đại đức tự) là một ngôi chùa nổi danh thuộc tông Lâm Tế tại thành phố Kyoto, Nhật Bản. Chùa thờ Thích Ca
_Sơn môn_ của Chùa Myōshin. _Butsuden, Hatto_ của Chùa Myōshin. **Chùa Myōshin** (kanji: 妙心寺, romaji: Myōshin-ji, phiên âm Hán-Việt: Diệu Tâm tự) là một ngôi chùa danh tiếng, thuộc tông Lâm Tế tại Kyoto, Nhật
Thương hiệu truyền thông âm nhạc Nhật Bản _BanG Dream!_ có số lượng lớn nhân vật, với dàn nhân vật chính được chia thành chín ban nhạc toàn nữ gồm có năm thành viên. Ban
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra