✨Thiên hoàng Toba

Thiên hoàng Toba

là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống

Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123.

Tường thuật truyền thống

Thiên hoàng Toba có tên húy là , ông là con trai của Thiên hoàng Horikawa và Hoàng hậu Fujiwara no Ishi. Sau khi mẹ qua đời, ông được ông nội là Pháp hoàng Shirakawa đích thân nuôi dưỡng.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 9 Tháng 8 năm 1107, sau khi cha là Thiên hoàng Horikawa vừa băng hà, Pháp hoàng Shirakawa đưa cháu nội mới 5 tuổi lên kế vị, hiệu là Thiên hoàng Toba. Ông cải niên hiệu của cha thành niên hiệu Kajō (1107 - 1108). Quyền lực thực tế do Pháp hoàng Shirakawa nắm giữ, Thiên hoàng không có quyền lực gì.

Năm 1110, đền Miidera-ji bị đốt cháy.

Thời Toba, Phật giáo được phát triển mạnh. Thiên hoàng cho xây dựng ngôi chùa , hoàng hậu của ông, bà xây . Để có tiền xây chùa chiền và tổ chức các lễ hội tốn kém, Toba đã không ngần ngại bán cả chức tước để có đủ ngân sách.

Ngày 25 tháng 2 năm 1123, Thiên hoàng Toba bị ông nội ép phải nhường ngôi cho con trai mới 5 tuổi, thân vương Akihito. Ông này sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Sutoku.

Kugyō

  • Nhiếp chính: Fujiwara Tadazane, 1078-1162.
  • Quan bạch: Fujiwara Tadazane.
  • Quan bạch: Fujiwara Tadamichi, 1097-1164.
  • Thái Chính đại thần: Fujiwara Tadazane.
  • Tả đại thần: Fujiwara Tadamichi.
  • Tả đại thần: Hanazono không Arahito.
  • Hữu đại thần: Naka-no-trong Munetada.
  • Nội đại thần:
  • Đại nạp ngôn:

Niên hiệu

  • Kajō (1106-1108)
  • Tennin (1108-1110)
  • Ten'ei (1110-1113)
  • Eikyū (1113-1118)
  • Gen'ei (1118-1120)
  • Hōan (1120-1124)

Sau khi thoái vị

Bị ép phải nhường ngôi cho con, Toba lặng thịnh nhịn chịu. Đến khi Pháp hoàng Shirakawa vừa chết (1129), Thượng hoàng Toba lên nắm quyền trong 27 năm (1129 - 1156). Vốn có mâu thuẫn với ông nội từ lâu, Toba thi hành các chính sách trái ngược. Ông cho phép các quý tộc cấp cao được nhận đất ủy thác của triều đình, khuyến khích lập các trang viên mới. Bản thân ông nhiều lần đứng ra nhận ủy thác nhiều trang viên rộng lớn. Vốn mộ đạo, ông cũng xây dựng nhiều chùa chiền như và .

Gia đình

*Trung cung (chūgū): Fujiwara no Shōshi/ Tamako (1101–1145), , con gái lớn của . Bà sinh ra: Akihito (tức Thiên hoàng Sutoku): 1119–1164 Công chúa Yoshiko/ Kishi (禧子内親王) – Saiin tại đền Kamo: 1122–1133 Michihito: 1124–1129 Kimihito: 1125–1143 Công chúa Muneko: 1126–1189, cưới em trai là Thiên hoàng Go-Shirakawa. Masahito: 1127–1192, tức Thiên hoàng Go-Shirakawa. ** Motohito (tu sĩ Phật giáo): 1129–1169

  • Hoàng hậu (kōgō) Fujiwara no Yasuko / Taishi (1095–1155), con gái lớn của Fujiwara no Tadazane. Bà này không có con.

  • Hoàng hậu (kōgō) Fujiwara no Nariko (1117–1160), con gái của Fujiwara no Nagazane. Bà sinh ra: công chúaToshiko: 1135–1148 Công chúa Akiko: 1137–1211 Narihito (Thiên hoàng Konoe): 1124–1129 Công chúa Yoshiko: 1141–1176, hoàng hậu của Thiên hoàng Nijō)

  • Cung nhân Ki no Ieko, sinh ra: Dōkei (1132–1168), tu sĩ Phật giáo Kakukai (1134–1181), tu sĩ Phật giáo ** Aya Gozen (? - 1195)

  • Ngự nữ Sanjō, sinh ra: công chúa Kenshi, trụ trì đền Ise Shrine

  • Ngự nữ Kasuga, sinh ra công chúa Nobuko

  • Ngự nữ Fujitsubo (藤壺女御), con gái của Tachibana no Toshitsuna. Bà sinh ra hoàng tử Shin-yo, tu sĩ Phật giáo

  • Ngự nữ Tosa (土佐局), con gái của Minamoto no Mitsuyasu (源光保)

  • Con gái của Fujiwara no Sanehira (藤原実衡)

  • Takamatsunomiya (高松宮) (không có liên quan đến Arisugawa-no-miya người mà cũng có tên gốc là Takamatsu-no-miya)

  • (không có tên). Bà này sinh ra: Hoàng tử Saichū? (最忠法親王), tu sĩ Phật giáo Hoàng tử Dōka? (道果親王)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
**Thiên hoàng Sutoku** (崇徳 Sutoku- Tenno ?, 07 tháng 7 năm 1119 - 14 tháng 9 năm 1164) là Thiên hoàng thứ 75 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Konoe** (近衛 Konoe - tennō ?, 16 tháng 6 năm 1139 - 22 tháng 8 năm 1155) là Thiên hoàng thứ 76 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
, là vị Thiên hoàng thứ 72 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Biệt xưng **Lục Điều Đế** (六条帝). Triều đại của Bạch Hà của kéo dài từ 1073 đến 1087
là thiên hoàng thứ 73 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Horikawa kéo dài từ năm 1087 đến năm 1107. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là Thiên hoàng thứ 83 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Tsuchimikado kéo dài từ năm 1198 đến năm 1210. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
**Chūkyō** (仲恭 Chukyo-Tenno ?) (30 tháng 10 năm 1218 - ngày 18 tháng 6 năm 1234) là Thiên hoàng thứ 85 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Juntoku** (順徳 Juntoku-tennō ?, Thuận Đức) (22 tháng 10 năm 1197 - 07 tháng 10 năm 1242) là Thiên hoàng thứ 84 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Antoku** (安徳天皇Antoku-tennō) (22 tháng 12 năm 1178 - 25 tháng 4 năm 1185) là Thiên hoàng thứ 81 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1221 đến năm 1232. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
thumb|[[Thiên hoàng Uda - vị Pháp hoàng đầu tiên.]] **Thái thượng Pháp hoàng** (chữ Hán: 太上法皇; Kana: だじょうほうおうDajō Hō-ō) là một danh hiệu của Thái thượng Thiên hoàng sau khi vị Thái thượng Thiên hoàng
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
,hay , là chính thất của Thiên hoàng Toba, mẹ của 2 vị Thiên hoàng là Thiên hoàng Sutoku và Thiên hoàng Go-Shirakawa. Bà là trưởng nữ của . ## Cuộc sống Thân phụ của
thumb|Vị trữ quân cuối cùng của lịch sử [[Việt Nam - Nguyễn Phúc Bảo Long.]] **Trữ quân** (chữ Hán: 儲君), hay còn được gọi là **Tự quân** (嗣君), **Trữ nhị** (儲貳), **Trữ vị** (儲位), **Trữ
diễn ra giữa quân đội bảo hoàng và Mạc phủ Tokugawa trong cuộc Chiến tranh Boshin ở Nhật Bản. Trận đánh bắt đầu vào ngày 27 tháng 1 năm 1868 (3 tháng 1 âm lịch),
thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]] **Nội Thân vương** (chữ Hán: 内親王), romaji là **Naishinnō** (ないしんのう), **Uchinomiko** (うちのみこ) hoặc **Himemiko** (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng
thumb|[[Bão tuyết lớn tại Maryland, Mỹ năm 2009]] thumb|[[Lốc xoáy dây thừng tại Tecumseh, Oklahoma, Mỹ.]] thumb|right|Cháy rừng tại [[California, Mỹ.]] **Thảm hoạ tự nhiên** hay **thiên tai** là hiệu ứng của một tai biến
, còn được gọi là là một Nội thân vương và Hoàng hậu Nhật Bản. Bà là con gái của Thiên hoàng Toba với Trung cung Fujiwara no Tamako. Bà giữ trách nhiệm tư tế
**Fujiwara no Taishi** (泰, còn gọi là **Fujiwara no Yasuko**; 1095 -1156) là một vị hoàng hậu của Nhật Bản và là vị chính phối của Thiên hoàng Toba. Tên khai sinh của cô là
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là **Mạc chúa/Mạc chủ** (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức
Ngày **24 tháng 2** là ngày thứ 55 trong lịch Gregory. Còn 310 ngày trong năm (311 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *947 – Sau khi diệt Hậu Tấn, Hoàng đế Khiết Đan
, tục danh **Viên Tánh**, là vị Hoàng tộc Nhật Bản sau thời đại Bình An (Heian) và là nhà sư của Thiên Đài Tông, cha mẹ là Thiên hoàng Toba cùng Hoàng hậu Ji
**Năm 1145** trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh ## Mất * 15 tháng 2: Giáo hoàng Luciô II, Giáo hoàng thứ 166 của Giáo hội Công giáo Rôma * 10 tháng 11: Fujiwara
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là những năm cuối cùng dưới thời Edo khi Mạc phủ Tokugawa sắp sụp đổ. Tiêu biểu là hàng loạt sự kiện quan trọng diễn ra từ năm 1853 đến năm 1867 khiến Nhật Bản
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
Chữ [[Kanji "Saigō Takamori".]] , nguyên danh là , là một trong những samurai giàu ảnh hưởng nhất trong lịch sử Nhật Bản, sống vào cuối thời kỳ Edo và đầu thời kỳ Minh Trị.