Konoe (近衛 Konoe - tennō ?, 16 tháng 6 năm 1139 - 22 tháng 8 năm 1155) là Thiên hoàng thứ 76 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống
Triều đại của Konoe kéo dài từ năm 1142 đến năm 1155
Tường thuật truyền thống
Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân (imina) là Narihito -shinnō (体仁親王). Ông cũng được biết đến như Tosihito -shinnō.
Thiên hoàng Konoe là con trai thứ tám của Thiên hoàng Toba.
Kogo Fujiwara Masuko (1140-1201) là vợ của Thiên hoàng Konoe. Sau khi ông chết, bà tái hôn với Thiên hoàng Nijō. Sau đó, bà được gọi là Thái Hoàng Thái Hậu Omiya.
Lên ngôi Thiên hoàng
Tháng 1/1142, Thiên hoàng Sutoku thoái vị và người em trai còn nhỏ tuổi tuổi của ông, thân vương Narihito lãnh chiếu kế vị. Vài ngày sau, thân vương chính thức lên ngôi và lấy hiệu là Thiên hoàng Konoe. Ông đổi niên hiệu của anh trai thành niên hiệu Kōji (1142-1144). Thiên hoàng cũng đề cử Fujiwara no Tadamichi tiếp tục giữ chức vụ Nhiếp chính Hoàng gia.
Sau khi lên ngôi, Konoe thể hiện lòng hiếu thảo với cha bằng cách thăm tu viện của cha - Pháp hoàng Toba, thăm nhà Fujiwara no Tadamichi để củng cố quan hệ thân thiết với hoàng gia (1146).
Tháng 7/1142 (niên hiệu Kyūan thứ tư của ông), Cung điện hoàng gia bất ngờ bị phát hỏa.
Thời Konoe trị vì chứng kiến sự thao túng quyền lực ngày càng lớn giữa hai dòng họ Fujiwara và Minamoto. Dòng họ Fujiwara sau các cuộc "tấn công" liên tiếp của Thiên hoàng và các dòng họ quý tộc khác thì họ ngày càng suy yếu dần. Để cứu vãn sự suy yếu, dòng họ Fujiwara đã gả cho Thiên hoàng hai công nương là Fujiwara no Tokoku (2/1150), Feï-si (4/1150) Thiên hoàng thay cha (1153), trong khi các quý tộc của họ Fujiwara lại mâu thuẫn về quyền lực giữa Tadamichi và Yorinaga ở triều đình nhà vua.
Tháng 8/1155, Thiên hoàng Konoe đột ngột băng hà mà không có người thừa kế. Ngay sau đó, Pháp hoàng Toba cử con trai thứ tư của mình là thân vương Masahito lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Shirakawa.
Kugyō
- Nhiếp chính: Fujiwara Tadamichi, 1099-1164.
- Thái Chính đại thần: Sanjō Saneyuki, 1079-1162.
- Tả đại thần: Fujiwara Yorinaga, 1120-1156.
- Tả đại thần: Minamoto Arihito, 1103-1147.
- Hữu đại thần: Sanjō Saneyuki, 1079-1162.
- Hữu đại thần: Minamoto Arihito, 1103-1147.
- Nội đại thần, Minamoto Arihito, 1103-1147.
Nengō (Niên hiệu)
Kōji (1142-1144)
Ten'yō (1144-1145)
Kyūan (1145-1151)
Ninpei (1151-1154)
Kyūju (1154-1156)
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Konoe** (近衛 Konoe - tennō ?, 16 tháng 6 năm 1139 - 22 tháng 8 năm 1155) là Thiên hoàng thứ 76 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Thiên hoàng Sutoku** (崇徳 Sutoku- Tenno ?, 07 tháng 7 năm 1119 - 14 tháng 9 năm 1164) là Thiên hoàng thứ 75 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời
**Thiên hoàng Go-Yōzei** (後陽成 Go-Yōzei- tennō, 31 tháng 12 năm 1571 - ngày 25 tháng 9 năm 1617) là Thiên hoàng thứ 107 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629. ## Phả hệ Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng,
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1221 đến năm 1232. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
**Nakamikado** (中御門 Nakamikado- tennō ?, 14 Tháng 1 năm 1702 - 10 tháng 5 năm 1737) là Thiên hoàng thứ 114 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Nakamikado
**Thiên hoàng Fushimi** (伏見 Fushimi-tennō ?, 10 tháng 5 năm 1265 - 08 tháng 10 năm 1317) là Thiên hoàng thứ 92 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Linh Nguyên Thiên hoàng** (霊元天皇 Reigen- tennō ?, 09 Tháng 7 năm 1654 - 24 tháng 9 năm 1732) là Thiên hoàng thứ 112 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều
là Thiên hoàng thứ 105 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1526 đến năm 1557. Việc ông có hiệu là Go-Nara hàm ý chỉ sự hoài
**Thiên hoàng Momozono** ( 14 tháng 4 năm 1741 - 31 tháng 8 năm 1762) là Thiên hoàng thứ 116 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Momozono kéo dài từ
**Nijō** (二条天皇Nijō-tennō) (ngày 31 tháng 7 năm 1143 - ngày 05 tháng 9 năm 1165) là Thiên hoàng thứ 78 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
**Antoku** (安徳天皇Antoku-tennō) (22 tháng 12 năm 1178 - 25 tháng 4 năm 1185) là Thiên hoàng thứ 81 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ
là Thiên hoàng thứ 89 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1246 đến năm 1260. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
là vị Thiên hoàng thứ 118 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cai trị từ ngày 23 tháng 5 năm 1771 đến khi mất ngày 16 tháng 12 năm 1779.
**Thiên hoàng Rokujō** (六条天皇Rokujō-Tenno) (28 tháng 12 năm 1164 - ngày 23 tháng 8 năm 1176) là Thiên hoàng thứ 79 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Juntoku** (順徳 Juntoku-tennō ?, Thuận Đức) (22 tháng 10 năm 1197 - 07 tháng 10 năm 1242) là Thiên hoàng thứ 84 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
là Thiên hoàng thứ 83 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Tsuchimikado kéo dài từ năm 1198 đến năm 1210. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
là Thiên hoàng thứ 87 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1232 đến năm 1242. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi (hoàng vị),
là Thiên hoàng thứ 110 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Kōmyō kéo dài từ năm 1643 đến năm 1654. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
, huý danh là , là vị Thiên hoàng thứ 124 của Nhật Bản theo danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông là Thiên hoàng từ năm 1926 đến 1989, có thời gian trị vì
,hay , là chính thất của Thiên hoàng Toba, mẹ của 2 vị Thiên hoàng là Thiên hoàng Sutoku và Thiên hoàng Go-Shirakawa. Bà là trưởng nữ của . ## Cuộc sống Thân phụ của
**Fujiwara no Teishi** (呈, cũng gọi là **Fujiwara no Shimeko**; 1131 -1176) là một Nữ viện Nhật Bản (_nyoin_) vào cuối thời kỳ Heian. Cô là Trung cung của Thiên hoàng Konoe nhưng không sinh
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
Ở Nhật Bản, là tước hiệu của quan nhiếp chính trợ giúp cho một Thiên hoàng trước tuổi trưởng thành. theo lý thuyết là một cố vấn cao cấp của Thiên hoàng, nhưng bao hàm
thumb|Cửu vĩ thiên hồ được vẽ trong [[Sơn Hải Kinh bản thời nhà Thanh.]] **Cửu vĩ thiên hồ** (chữ Hán: 九尾天狐), **cửu vĩ hồ** (chữ Hán: 九尾狐), thông thường gọi **Cáo chín đuôi** hay **Hồ
right|thumb|Tamamo-no-Mae. Woodblock print by Tsukioka [[Yoshitoshi.]] **Tamamo-no-Mae** (Ngọc Tảo Tiền) là một nhân vật thần thoại Nhật Bản, với tư cách là kỹ nữ của Thiên hoàng Konoe. Cô được cho là một tuyệt thế
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
****, ấu danh , thông gọi **Hoà Cơ** (和姫; Kazuhime; _công chúa Kazu_); là _hoàng hậu_ của Thiên hoàng Go-Mizunoo. Bà là con gái của Tokugawa Hidetada - Tướng Quân thứ hai của Mạc phủ
thumb|Khu công nghiệp Tập Thành Quán (集成館) do Shimazu Nariakira thành lập năm 1852 tại Iso (磯), [[phiên Satsuma. Một _dị nhân quán_ (異人館) được xây dựng để làm chỗ ở cho bảy kỹ thuật
nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo **Tōjō Hideki** (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: _Đông Điều Anh Cơ_) (30 tháng 12 năm 1884 – 23 tháng 12 năm 1948) là một đại
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
là vị Tướng Quân thứ 6 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là con trai cả của Tokugawa Tsunashige, là cháu họ của Tokugawa Ietsuna và cũng là con nuôi của Tokugawa Tsunayoshi,
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
, còn gọi là **Thân vương Mikasa** là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản. Ông là con trai thứ tư và là con út của Thiên hoàng Đại Chính và Hoàng hậu Trinh