✨Thiên hoàng Go-Sakuramachi

Thiên hoàng Go-Sakuramachi

là Thiên hoàng thứ 117 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.

Triều Hậu Anh Đinh kéo dài từ năm 1762 đến năm 1771.

Trong lịch sử của Nhật Bản, Hậu Anh Đinh là người cuối cùng trong tám phụ nữ đảm nhận vai trò là Thiên hoàng. Bảy vị nữ hoàng đã trị vì trước Hậu Anh Đinh là Thiên hoàng Suiko, Thiên hoàng Kōgyoku (Saimei), Thiên hoàng Jitō, Thiên hoàng Gemmei, Thiên hoàng Genshō, Thiên hoàng Kōken (Shotoku), và Thiên hoàng Meishō.

Phả hệ

Trước khi lên ngôi, tên cá nhân của bà (imina) là Toshiko (智子 ?); và danh hiệu trước khi lên ngôi vua ban đầu của bà là Isa-no-miya (以茶宮 ?) và sau Ake-no-miya (緋宮).

Bà là con gái trưởng của Thiên hoàng Sakuramachi với Hoàng hậu Nijo Ieko, đồng thời là chị gái cùng cha khác mẹ của Thiên hoàng Momozono. Do chị gái cả là Nội Thân vương Sakariko (được cha dự định cho kế ngôi) chết trẻ, nên người em là Thân vương Toohito đã lên ngôi và có hiệu là Thiên hoàng Momozono. Mẹ bà và người em họ vừa lên ngôi Thiên hoàng (Momozono) là con cháu dòng trực hệ cuối cùng của Thiên hoàng Nakamikado.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 15 tháng 9 năm 1762, Thiên hoàng Momozono thoái vị và chị gái cùng cha khác mẹ là Toshiko lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Sakuramachi.

Năm 1763, hiệp hội thương gia làm nhân sâm của Triều Tiên được thành lập tại quận Kanda của thành phố Edo.

Năm 1765, Thiên hoàng ban hành đồng tiền Meiwa.

Năm 1766, chính biến Meiwa: một samurai là Fujii Naoaki Yoshitarō (藤井直明吉太郎) liên kết với một nhà nghiên cứu quân sự Nhật là Yamagata Daini tiến hành các hoạt động chống Mạc phủ, khôi phục quyền lực cho Thiên hoàng. Riêng Yamagata công khai chỉ trích chế độ Tokugawa trong một cuốn sách được xuất bản. Tuy nhiên, những hoạt động này bị Mạc phủ phát giác và họ đem quân đàn áp dã man. Chính quyền Mạc phủ vu cáo họ có âm mưu để gắn kết một cuộc nổi dậy chống lại Mạc phủ, khôi phục việc Thiên hoàng là người có quyền tối cao trên toàn cõi đất nước Nhật Bản. Những người cầm đầu bị xét xử và tổng giám ngục, riêng Yamagata bị chính quyền xử tử không cần xét xử. Các môn đệ của Yamagata đều bị liên lụy, một số lớn bị lưu đày ở nơi xa xôi.

Năm 1770, một cơn bão quét qua tòa lâu đài ở Kyoto vừa xây xong.

Ngày 09 Tháng 1 năm 1771, bà thoái vị ủng hộ cháu trai lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Momozono.

Kugyō

  • Tả đại thần
  • Hữu đại thần
  • Nội đại thần
  • Đại nạp ngôn

Niên hiệu

  • Hōreki (1751-1764)
  • Meiwa (1764-1772)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 117 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Hậu Anh Đinh kéo dài từ năm 1762 đến năm 1771. Trong lịch sử của Nhật Bản, Hậu Anh
**Sakuramachi** (Sakuramachi-tennō ?, 08 tháng 2 năm 1720 - 28 tháng 5 1750) là Thiên hoàng thứ 115 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Sakuramachi kéo dài từ
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Thiên hoàng Momozono** ( 14 tháng 4 năm 1741 - 31 tháng 8 năm 1762) là Thiên hoàng thứ 116 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Momozono kéo dài từ
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Nakamikado** (中御門 Nakamikado- tennō ?, 14 Tháng 1 năm 1702 - 10 tháng 5 năm 1737) là Thiên hoàng thứ 114 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Nakamikado
là thiên hoàng thứ 46 và cũng là - thiên hoàng thứ 48 theo danh sách thiên hoàng truyền thống của Nhật Bản. Bà là nữ Thiên hoàng thứ hai lên ngôi hai lần, sau
còn được gọi là Thiên hoàng Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua. Triều đại Genmei kéo dài từ ngày 18 tháng 8 năm
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
thumb|Vị trữ quân cuối cùng của lịch sử [[Việt Nam - Nguyễn Phúc Bảo Long.]] **Trữ quân** (chữ Hán: 儲君), hay còn được gọi là **Tự quân** (嗣君), **Trữ nhị** (儲貳), **Trữ vị** (儲位), **Trữ
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà