✨Fujiwara no Mototsune
Fujiwara no Mototsune (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là Horikawa Daijin (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ Heian. Ông ấy là Quan Bạch đầu tiên, một nhiếp chính cho Thiên hoàng đã trưởng thành trong lịch sử Nhật Bản.
Phả hệ
Fujiwara no Mototsune là thành viên của gia tộc Fujiwara, con của Fujiwara no Nagara anh trai của Fujiwara no Yoshifusa. Mototsune được nhận nuôi để làm người thừa kế của Yoshifusa. Mà Yoshifusa là chú ruột của Mototsune và cũng là cha nuôi.
- Ông ấy lấy con gái của Thân vương Saneyasu (người là con của Thiên hoàng Ninmyō). Họ cùng nhau có những đứa con sau: Fujiwara no Tokihira (時平) (871–909) – Tả đại thần Fujiwara no Nakahira (仲平) (875–945) – Tả đại thần Fujiwara no Tadahira (忠平) (880–949) – Thái chính đại thần, Quan nhiếp chính Fujiwara no Yoriko (頼子) (mất năm 936), phi tần Thiên hoàng Seiwa Fujiwara no Kazuko (佳珠子), phi tần của Thiên hoàng Seiwa Fujiwara no Onshi (穏子) (885–954), chính thất của Thiên hoàng Daigo, mẹ của Thiên hoàng Suzaku và Thiên hoàng Murakami
- Ông ấy cũng lấy Nữ vương Sōshi (操子女王), con gái của Thân vương Tadara (người là con trai của Thiên hoàng Saga). Họ cùng nhau có những đứa con: Fujiwara no Kanehira (兼平) (875–935) – Kunai-Kyō (宮内卿) Fujiwara no Onshi (温子) (872–907), phi tần của Thiên hoàng Uda
- Và những người con khác: Fujiwara no Kamiko (佳美子) (mất năm 898) phi tần của Thiên hoàng Kōkō Fujiwara no Yoshihira (良平) Fujiwara no Shigeko (滋子), được gả cho Minamoto no Yoshiari (con trai của Thiên hoàng Montoku) Con gái không xác định, được gả cho Thân vương Sadamoto (con của Thiên hoàng Seiwa), và là mẹ của Minamoto no Kanetada (源兼忠)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Fujiwara no Mototsune** (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là **Horikawa Daijin** (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ
là Thiên hoàng thứ 57 của Nhật Bản theo thứ tự danh sách kế thừa ngôi vua Nhật Bản. Triều đại Yōzei kéo dài từ năm 876 đến 884. ## Tường thuật truyền thống Trước
là Thiên hoàng thứ 59 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Vũ Đa kéo dài từ năm 887 đến năm 897 ## Tường thuật truyền thống Trước khi
**Thiên hoàng Quang Hiếu** (光孝 Kōkō-tennō | 830 - 26 tháng 8 năm 887) là Thiên hoàng thứ 58 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Koko trị vì từ năm 884
là Thiên hoàng thứ 56 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Thanh Hòa kéo dài từ năm 858 đến 876 ## Phả hệ truyền thống Seiwa là con trai
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
là Thiên hoàng thứ 61 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Triều đại của Chu Tước kéo dài từ năm 930 đến 946. ## Tường thuật truyền thống Trước
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
Ở Nhật Bản, là tước hiệu của quan nhiếp chính trợ giúp cho một Thiên hoàng trước tuổi trưởng thành. theo lý thuyết là một cố vấn cao cấp của Thiên hoàng, nhưng bao hàm
**Nhiếp chính** (chữ Hán: 攝政), tiếng Anh gọi là **Regent**, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia