✨Sesshō và Kampaku

Sesshō và Kampaku

Ở Nhật Bản, là tước hiệu của quan nhiếp chính trợ giúp cho một Thiên hoàng trước tuổi trưởng thành. theo lý thuyết là một cố vấn cao cấp của Thiên hoàng, nhưng bao hàm cả thư ký thứ nhất và nhiếp chính, trợ giúp cho ấu chúa. Trong thời kỳ Heian, họ là người nắm thực quyền ở Nhật Bản. Có rất ít sự khác nhau giữa hai tước vị này, và vài người chỉ thay đổi tước hiệu khi ấu chúa đã đến tuổi trưởng thành, hay Thiên hoàng đã lớn thoái vị hay chết và được thay thế bởi một ấu chúa. Hai tước hiệu này thường được biết đến với tên , và gia đình giữ tước hiệu này gọi là Sekkan-ke hay gia đình Sekkan.. Sau thời đại Heian, Mạc phủ nắm giữ quyền lực thì Nhiếp chính quan bạch vẫn tồn tại nhưng chỉ còn là hình thức.

Một kampaku về hưu được gọi là , nhưng thường được dùng để chỉ Toyotomi Hideyoshi. Điều này có lẽ do ông là người nổi bật nhất trong số Nhiếp chính quan bạch.

Lịch sử

Thuở ban đầu, chỉ có thành viên hoàng gia mới được phong tước Nhiếp chính. Theo sách Kojiki thì Thiên hoàng Ojin được mẹ mình là Thiên hoàng Jingu phụ chính, nhưng không chắc đó có phải là thực tế lịch sử không. Sessho đầu tiên được lịch sử ghi nhận là Thái tử Shotoku, người phụ chính cho nữ Thiên hoàng Suiko.

Gia tộc Fujiwara là những người đầu tiên nắm danh hiệu Nhiếp chính Quan bạch. Chính xác hơn là những tước hiệu này do Fujiwara Hokke và các hậu duệ của ông nắm giữ (gia đình Fujiwara ở phía Bắc), Fujiwara no Yoshifusa là một trong số đó.

Năm 844, Fujiwara no Yoshifusa trở thành Nhiếp chính. Ông là Nhiếp chính đầu tiên không thuộc hoàng gia. Năm 876, Fujiwara no Mototsune, cháu trai và con nuôi của Yoshifusa, được bổ nhiệm vào một tước hiệu mới ra đời, Quan bạch.

Sau Fujiwara no Michinaga và Fujiwara no Yorimichi, hậu duệ của họ đều nắm cả hai chức vụ này. Vào thế kỷ 12 Ngũ gia trong số các hậu duệ của Yorimichi được gọi là Sekke: gia đình Konoe, gia đình Kujō, gia đình Ichijō, gia đình Takatsukasa và gia đình Nijō. Cả gia đình Konoe và gia đình Kujō đều bắt nguồn từ Fujiwara no Tadamichi, hậu duệ của Yorimichi. Những gia đình khác bắt nguồn từ hai trong số những gia đình còn lại. Cho đến thời Minh Trị Duy Tân vào năm 1868, 5 gia đình này vẫn độc chiếm hai chức vụ này, trù trường hợp của Toyotomi Hideyoshi và cháu trai của ông Toyotomi Hidetsugu.

Dưới triều Minh Trị (1867 - 1912), chức vụ và tước hiệu Quan bạch không còn được sử dụng nữa. Thiên hoàng Minh Trị bãi bỏ chức vụ này năm 1872, năm 1885 ông đặt ra chức Nội các Tổng lý Đại thần của người đứng đầu Nội các. Ngày nay, theo Luật Hoàng gia, chức vụ nhiếp chính chỉ được hạn chế trong Hoàng gia. Thái tử Hirohito, trước khi trở thành Thiên Hoàng Chiêu Hòa thì giữ chức vụ nhiếp chính từ năm 1921 đến năm 1926 cho Thiên hoàng Đại Chính.

Danh sách

Danh sách Nhiếp chính và Quan bạch theo thú thự thời gian. Danh sách chưa này vẫn chưa đầy đủ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Ở Nhật Bản, là tước hiệu của quan nhiếp chính trợ giúp cho một Thiên hoàng trước tuổi trưởng thành. theo lý thuyết là một cố vấn cao cấp của Thiên hoàng, nhưng bao hàm
là vị quan nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Dưới sự lãnh đạo của ông, gia tộc Fujiwara đã nắm quyền kiểm soát nền chính trị đất nước trong một thời gian dài. ##
thumb|gia hiệu của Gia tộc Toyotomi **Toyotomi Hideyoshi** (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: _Phong Thần Tú Cát_) còn gọi là **Hashiba Hideyoshi** (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: _Vũ Sài Tú Cát_) (26 tháng 3 năm
, con trai của nhiếp chính quan Taneie, là một kuge của Nhật Bản. Cuộc đời ông trải dài từ thời đại Sengoku, thời đại Azuchi-Momoyama, đến đầu thời đại Edo. Ông làm chức Kampaku-Sadaijin
**Fujiwara no Yoshifusa** (藤原 良房, 804 – 7 tháng 10 năm 872), còn được biết đến với tên là _Somedono no Daijin_ hay _Shirakawa-dono_, là một chính khách người Nhật, cận thần và chính trị
hay còn gọi là là Hoàng hậu theo thần thoại của Thiên hoàng Chūai, người đã giữ nhiệm vụ nhiếp chính và lãnh đạo thực tế từ khi chồng bà chết năm 201 đến khi
, huý danh là , là vị Thiên hoàng thứ 124 của Nhật Bản theo danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông là Thiên hoàng từ năm 1926 đến 1989, có thời gian trị vì
, là con trai thứ hai của Thiên hoàng Yomei (用明, _Dụng Minh_). Ông là một nhà chính trị, nhà cải cách, nhân vật Phật giáo lừng danh trong lịch sử Nhật Bản. Theo Sakaiya
**Fujiwara no Mototsune** (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là **Horikawa Daijin** (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
thumb|Kuge Nhật Bản (người cao quý) **** là một tầng lớp quý tộc Nhật Bản có vai trò nắm giữ các chức vị trong triều đình Nhật Bản ở Kyoto. _Kuge_ trở nên quan trọng
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
, là một chức quan trong hệ thống "luật lệnh" (_ritsuryo_) trong thời phong kiến Nhật Bản. Chức vụ này được tạo ra năm 702 theo Thái Bảo luật lệnh và hình thành từ một
**Thiên hoàng Viên Dung** (円融天皇 En'yū-tennō?, 12 tháng 4 năm 959 – 1 tháng 3 năm 991) là Thiên hoàng thứ 64 của Nhật Bản theo danh sách kế vị truyền thống. Triều đại của
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
là Thiên hoàng thứ 68 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại Hậu Nhất Điều của kéo dài từ năm 1016 đến năm 1036. ## Tường thuật truyền thống Trước
là vị Thiên hoàng thứ 119 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1780 đến 1817. ## Phả hệ Ông có tên thật là Morohito
**Thiên hoàng Sutoku** (崇徳 Sutoku- Tenno ?, 07 tháng 7 năm 1119 - 14 tháng 9 năm 1164) là Thiên hoàng thứ 75 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại
**Hoa Sơn Thiên hoàng** (花山 Kazan- Tenno, 29 tháng 11 năm 968 - 17 Tháng 3 năm 1008) là Thiên hoàng thứ 65 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
là một chính khách, cận thần và chính trị gia Nhật Bản trong thời kỳ Heian. Ông còn được biết đến với thụy hiệu _Trinh Tín Công_ (貞信公) hoặc biệt danh _Tiểu Nhất Điều Điện_