✨Thiên hoàng Suzaku

Thiên hoàng Suzaku

là Thiên hoàng thứ 61 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống.

Triều đại của Chu Tước kéo dài từ năm 930 đến 946.

Tường thuật truyền thống

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân (imina) là Hiroakira -shinnō**'. Ông cũng được biết đến như Yutaakira -shinnō**'.

Hiroakira -shinnō là con trai thứ 11 của Thiên hoàng Đề Hồ và Hoàng hậu Onshi, con gái của quan nhiếp chính Fujiwara no Mototsune.

Daigo có hai hoàng hậu hay các phu nhân và có một con gái.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 16 tháng 10 năm 930, Thiên hoàng Daigo thoái vị và con trai, hoàng tử Hiroakira nhận chiếu kế vị ngôi vua.

Tháng 12 năm 930 (tháng 11 niên hiệu Encho 8), hoàng tử Hiroakira mới 8 tuổi lên ngôi Thiên hoàng. Ông dùng lại niên hiệu cũ của cha mình, niên hiệu Encho.

Thời gian này vua Chân Huyên của Hậu Bách Tế cử sứ thần sang Nhật Bản (đời Thiên hoàng Daigo) để giao thương giữa hai nước.

Ngày 16 tháng 5 năm 931 (ngày 26 tháng 5 năm Encho thứ 4), Thiên hoàng đổi niên hiệu thành Jōhei (4/931 - 5/938).

Năm 933, sau khi cựu đại thần là Fujiwara no Sadakata vừa qua đời, Thiên hoàng lập Fujiwara no Nakahira làm Hữu đại thần và Fujiwara Tadahira làm Nhiếp chính

Năm 935, một trung tâm âm nhạc cung đình trên đỉnh Mt. Hiei bị đốt

Tháng 9 năm 936, Thiên hoàng phong cho Tadahira chức daijō daijin (Thủ tướng Chính phủ), đồng thời cử Fujiwara Nakahira làm Tả đại thần và Fujiwara Tsunesuke làm Hữu đại thần.

Tháng 5 năm 937, động đất ở kinh đô Heian-kyo.

Năm 940, Taira no Masakado (vốn là cháu của Takamochi, cháu đời thứ ba của Thiên hoàng Kanmu) nổi dậy tại khu vực Kanto và tuyên bố mình là Tân hoàng. Triều đình cử Taira Sadamori xuống trấn áp Masakado

Tháng 5 năm 946, Thiên hoàng Suzaku thoái vị và truyền ngôi cho em trai, tức Thiên hoàng Murakami.

Ngày 6 tháng 9 năm 952 (niên hiệu Tenryaku thứ 6, ngày 15 tháng 8): Suzaku đã qua đời ở tuổi 30.

Kugyō

  • Nhiếp chính: Fujiwara no Tadahira, 880-949.
  • Quan bạch: Fujiwara no Tadahira.
  • Thái Chính đại thần: Fujiwara no Tadahira.
  • Tả đại thần: Fujiwara no Tadahira.
  • Tả đại thần: Fujiwara no Nakahira.
  • Hữu đại thần: Fujiwara no Sadakata (藤原定方).
  • Hữu đại thần: Fujiwara no Nakahira. [13]
  • Hữu đại thần: Fujiwara no Tsunesuke (藤原恒佐).
  • Hữu đại thần: Fujiwara no Saneyori, 900-970.
  • Nội đại thần
  • Đại nạp ngôn: Fujiwara no Nakahira.

Niên hiệu

  • Encho (923-931)
  • Jōhei (931-938)
  • Tengyō (938-947)

Gia đình

Nữ ngự: (? -950) Công chúa Hiroko / Kishi (熙子女王), con gái của Hoàng tử Yasuakira (con trai của Hoàng đế Daigo)

  • Nội thân vương Masako (昌子内親王) (950-999), Hoàng hậu của Thiên hoàng Reizei Nữ ngự: Fujiwara no Yoshiko (藤原慶子), con gái của Fujiwara no Saneyori (藤原実頼) (-951?)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 61 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Triều đại của Chu Tước kéo dài từ năm 930 đến 946. ## Tường thuật truyền thống Trước
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
là Thiên hoàng thứ 62 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Húy Thành Minh (Nariakira). Triều đại của Murakami kéo dài từ năm 946 cho đến khi ông chết vào năm
**Thiên Hoàng Lãnh Tuyền** (冷泉 Reizei- tennō ?, 12 tháng 6 năm 950 - 21 Tháng 11 năm 1011) là Thiên hoàng thứ 63 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều
là Thiên hoàng thứ 69 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Suzaku kéo dài từ năm 1036 đến năm 1045. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là Thiên hoàng thứ 70 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Reizei kéo dài trong những năm 1045-1068. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi, ông
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
là Thiên hoàng thứ 66 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Nhất Điều kéo dài từ năm 986 đến năm 1011. ## Tường thuật truyền thống Trước khi
**Thiên hoàng Tam Điều** (三条 Sanjō - Tenno ?, 05 Tháng 2 năm 976 - 05 Tháng 6 năm 1017) là Thiên hoàng thứ 67 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
là Thiên hoàng thứ 68 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại Hậu Nhất Điều của kéo dài từ năm 1016 đến năm 1036. ## Tường thuật truyền thống Trước
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
là một chính khách, cận thần và chính trị gia Nhật Bản trong thời kỳ Heian. Ông còn được biết đến với thụy hiệu _Trinh Tín Công_ (貞信公) hoặc biệt danh _Tiểu Nhất Điều Điện_
, hay , là con gái lớn của Fujiwara no Michinaga và là Hoàng hậu Nhật Bản tại vị từ năm 1000 đến năm 1011. Bà tiến cung cho Thiên hoàng Ichijou khi mới 12
**Hậu Bột Hải** (927 - 994) là một quốc gia được cho là đã tồn tại ở Mãn Châu và miền bắc bán đảo Triều Tiên. Quốc gia này được vương tộc họ Đại thành
, thông gọi , là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản. Bà là phối ngẫu của anh em họ mình là Thiên hoàng Go-Reizei, và là con gái lớn của Thiên hoàng Go-Ichijō với
**Fujiwara no Mototsune** (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là **Horikawa Daijin** (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ
**Định An Quốc** (; ; 935 - 999) là một nhà nước kế thừa của vương quốc Bột Hải, được Liệt Vạn Hoa (Yeol Manhwa) thành lập tại khu vực Bàn Thạch, Liêu Ninh ngày
**Chân Huyên** (867?-936, trị vì 900-935) là người sáng lập nên Hậu Bách Tế, một vương quốc trong thời đại Hậu Tam Quốc trên bán đảo Triều Tiên. Ông cũng là tổ tiên của gia
phải|nhỏ|370x370px| Fujiwara no Hidesato được miêu tả trong một bản vẽ năm 1890 bởi [[Tsukioka Yoshitoshi|Yoshitoshi.]] , là một _kuge_ (quý tộc) sống vào thế kỷ 10, thuộc thời kỳ Heian trong lịch sử Nhật
là vị quan nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Dưới sự lãnh đạo của ông, gia tộc Fujiwara đã nắm quyền kiểm soát nền chính trị đất nước trong một thời gian dài. ##
là một cuộn tranh (cuộn tranh truyền thống của Nhật Bản) được vẽ vào giữa thế kỉ 13. Bên cạnh việc lấy cảm hứng từ cuốn nhật ký riêng tư () của Murasaki Shikibu, một
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
**Chu Tước** (tiếng Trung: 朱雀 Zhūquè) là một trong tứ tượng của Thiên văn học Trung Quốc và cũng là một khái niệm rộng trong phong thủy, thuyết âm dương, và triết học phương Đông.
Ngày **14 tháng 12** là ngày thứ 348 (349 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 17 ngày trong năm. ## Sự kiện *835 – Sự biến Cam Lộ: Phái hoạn quan tiêu diệt thế
thumb|Ono no Michikaze là một _Shodōka_ (nhà thư pháp Nhật Bản) sống vào thời kỳ Heian (794–1185). Được mệnh danh là Sanseki 三跡 (Tam Tích), cùng với _Fujiwara no Sukemasa_ và _Fujiwara no Yukinari_, _Tōfū_
nhỏ|ㅤㅤㅤㅤㅤㅤ **Tenchū** (天誅, Hán Việt: thiên tru) là tên series game hành động ẩn mật do hãng Acquire khai phá. Đây là loạt game về đề tài Ninja trong bối cảnh Nhật Bản thời phong
**Năm 1036** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện * Nhật hoàng Go-Suzaku lên ngôi vua Nhật Bản. ## Sinh ## Mất * C. 5 tháng 2 - Alfred Aetheling, hoàng tử Anglo-Saxon
là một nhà thơ _waka_ quý tộc Nhật Bản hoạt động trong thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ nổi tiếng _Ogura Hyakunin Isshu_. Bà được biết đến
là loạt manga Nhật Bản do Togashi Yoshihiro viết và minh họa. Tên của bộ truyện được phát âm là _YuYu Hakusho_ trong manga của Viz Media và _Yu Yu Hakusho_ trong các phiên bản