là Thiên hoàng thứ 70 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống
Triều đại của Go-Reizei kéo dài trong những năm 1045-1068.
Tường thuật truyền thống
Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân (imina) là Chikahito -shinnō (親仁親王).
Ông là con trai cả của Hoàng đế Go-Suzaku. Mẹ ông là Fujiwara no Kishi (藤原嬉子), trước đây gọi là Naishi-no kami, con gái của Fujiwara no Michinaga.
Go-Reizei có ba hoàng hậu, nhưng không người nào có con.
Lên ngôi Thiên hoàng
Ngày 05 tháng 2 năm 1045 (Kantoku thứ 2, ngày 16 tháng 1): Thiên hoàng Go-Suzaku thoái vị và con trai cả của ông, thân vương Chikahito mới 20 tuổi đã lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Reizei. Ông cải niên hiệu của cha mình thành niên hiệu Kantoku nguyên niên (1045 - 1046).
Năm 1051, viên tướng Abe no Sadatō và Munetō nổi loạn chống chính quyền Thiên hoàng ở tỉnh Michinoku (tức tỉnh Mutsu) ở phía Bắc nước Nhật. Để đối phó, Thiên hoàng cử viên thống đốc tỉnh mới đến là Minamoto no Yoriyoshi, phong ông ta làm Shogun để dẹp loạn. Cuộc nổi loạn của họ Abe kéo dài đến năm 1062 mới bị dập tắt hoàn toàn.
Ngày 22 tháng 5 năm 1068, ông qua đời đột ngột mà không có người thừa kế trực tiếp. Thân vương Takahito (35 tuổi), em trai của ông sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Sanjō.
Kugyō
- Kampaku, Fujiwara Yorimichi, 992-1074.
- Kampaku, Fujiwara Norimichi, 997-1075.
- Daijō daijin, Fujiwara Yorimichi.
- Tả đại thần, Fujiwara Norimichi.
- tả đại thần
- Hữu đại thần, Fujiwara Sanesuke, 957-1046.
- Hữu đại thần, Fujiwara Yorimune, 993-1065.
- Hữu đại thần, Fujiwara Morozane, 1042-1101.
- Nadaijin, Minamoto Morofusa, 1009-1077.
- đại nạp ngôn
nengō
- Kantoku (1044-1046)
- Eishō (1046-1053)
- Tengi (1053-1058)
- Kōhei (1058-1065)
- Jiryaku (1065-1069)
Gia đình
- Empress (chūgū): công chúa Akiko / Shoshi (章子内親王) (1026-1105), con gái đầu tiên của Thiên hoàng Go-Ichijō
- Empress (Kogo): Fujiwara no Hiroko / Kanshi (藤原寛子) (1036-1127), con gái lớn của Fujiwara no Yorimichi (藤原頼通)
- Empress (Kogo): Fujiwara no Kanshi (藤原歓子) (1021-1102), con gái thứ hai của Fujiwara no Norimichi (藤原教通)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 70 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Reizei kéo dài trong những năm 1045-1068. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi, ông
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
là Thiên hoàng thứ 69 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Suzaku kéo dài từ năm 1036 đến năm 1045. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là Thiên hoàng thứ 68 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại Hậu Nhất Điều của kéo dài từ năm 1016 đến năm 1036. ## Tường thuật truyền thống Trước
**Thiên hoàng Viên Dung** (円融天皇 En'yū-tennō?, 12 tháng 4 năm 959 – 1 tháng 3 năm 991) là Thiên hoàng thứ 64 của Nhật Bản theo danh sách kế vị truyền thống. Triều đại của
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Thiên hoàng Tam Điều** (三条 Sanjō - Tenno ?, 05 Tháng 2 năm 976 - 05 Tháng 6 năm 1017) là Thiên hoàng thứ 67 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
**Linh Nguyên Thiên hoàng** (霊元天皇 Reigen- tennō ?, 09 Tháng 7 năm 1654 - 24 tháng 9 năm 1732) là Thiên hoàng thứ 112 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều
là vị Thiên hoàng thứ 113 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Đông Sơn Thiên hoàng trị vì từ năm 1687 cho đến năm 1709. ## Thân thế Trước khi Higashiyama
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
, còn được biết đến với tên hiệu là Hoàng hậu của Thiên hoàng Go-Reizei. Tên húy của bà còn có thể được đọc là **_Yoshiko_**. ## Tiểu sử ### Đầu đời Hoàng hậu Kanshi
, thông gọi , là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản. Bà là phối ngẫu của anh em họ mình là Thiên hoàng Go-Reizei, và là con gái lớn của Thiên hoàng Go-Ichijō với
, thông gọi , là Hoàng hậu của Thiên hoàng Go-Reizei. Bà là con gái lớn của Fujiwara no Yorimichi với Fujiwara no Gishi. Fujiwara no Morozane là anh trai cùng mẹ của bà. ##
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
tên khác là **Taira no Nakako** là nhà thơ _waka_ Nhật Bản sống vào hậu bán thế kỉ 11 thuộc cuối thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
là vị quan nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Dưới sự lãnh đạo của ông, gia tộc Fujiwara đã nắm quyền kiểm soát nền chính trị đất nước trong một thời gian dài. ##
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời