✨Thiên hoàng Heizei

Thiên hoàng Heizei

, cũng được biết đến như Heijō-Tenno là Thiên hoàng thứ 51 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều đại của Heizei kéo dài từ 806 đến 809.

Tường thuật truyền thống 

Ông tên thật là hoàng tử Ate, con trai trưởng của Thiên hoàng Hoàn Vũ và hoàng hậu Fujiwara no Otomuro. Heizei có ba hoàng hậu và bảy con trai lẫn con gái.

Tháng 11/785, Ông được bổ nhiệm làm Thái tử ở tuổi 12, trong thời gian cha ông đang trị vì.

Tháng 4/806, Thiên hoàng Hoàn Vũ băng hà và hoàng thái tử Ate lên ngôi, lấy hiệu là Heizei và đặt niên hiệu là Daido.

Trị vì

Ông bắt đầu trị vì từ ngày 9/4/806, ngay sau khi cha băng hà. Thời Heizei được đánh dấu bằng cuộc cải tổ quân đội hoàng gia: ông chia thành hai bộ phận là cấm vệ quân (bảo vệ vua và hoàng gia) và quân bảo vệ kinh đô (hay kinh thành, gọi khác là "quyền cấm quân"). Chỉ huy hai đội quân hoàng gia này chính là Chinh di đại tướng quân (Shogun) có tên Sakanoue no Tamuramaro, người từng được cha mình cử làm đại tướng đi đánh quân man di tại Emishi.

Từ năm 806, vua Bột Hải Khang Vương của vương quốc Bột Hải có các hoạt động thương mại với Nhật Bản và cũng thường xuyên cử sứ thần sang Nhật Bản.

Tháng 1/809, Heizei bị ốm nặng. Ông tuyên bố thoái vị, nhường ngôi cho em trai là hoàng tử Kamino - ông này lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Saga.

Sau khi thoái vị

Sau khi tuyên bố thoái vị, Heizei rút lui về hành cung ở kinh đô cũ Nara sinh sống. Ông được nhân dân kính trọng, gọi là "Thiên hoàng Nara".

Ngày 05 tháng 8 năm 824 (niên hiệu Tenchō 1, ngày 7 tháng 7): Heizei qua đời vì bệnh tật ở tuổi 51, 14 năm sau khi ông thoái vị.

Trong 3 năm trị vì, ông đặt hai niên hiệu là Enryaku (niên hiệu cũ của cha là Thiên hoàng Kanmu), Daido (5/806 - 5/809). Niên hiệu này về sau được người em là Thiên hoàng Saga tiếp tục sử dụng đến tháng 9/810 thì kết thúc.

Kugyō

Gia đình

; Hoàng hậu (Kōgō)

  • Fujiwara no Tarashiko (藤原帯子; ? -794), cũng được biết đến như Taishi, con gái của Fujiwara no Momokawa

; Phi (Hi)

  • Nội thân vương Asahara (朝原内親王; 779-817), con gái Thiên hoàng Kanmu
  • Nội thân vương Ōyake (大宅内親王; ?-849), con gái Thiên hoàng Kanmu
  • Nội thân vương Kan'nabi (甘南美内親王; 800-817), con gái Thiên hoàng Kanmu

; Nội thị (Naishi-no-kami):

  • Fujiwara no Kusuko (藤原薬子; ?-810), vợ cũ của Trung nạp ngôn Fujiwara no Tadanushi và là con gái Fujiwara no Tanetsugu
  • Fujii no Fujiko / Toshi (葛井藤子), con gái của Fujii no Michiyori. Bà sinh ra Hoàng tử Abo (阿 保 親王) (792-842)
  • Ise no Tsugiko (伊 勢 継 子) (772-812), con gái của Ise no Ona, sinh ra 5 người con: Hoàng tử Takaoka (高丘 親王) (799-881), Thái tử trong 809 (bị lật đổ vào năm 810), Hoàng tử Kose (巨 勢 親王) (d. 882); công chúa Kamitsukeno (上 毛 野 内 親王) (d. 842), công chúa Isonokami (石 上 内 親王) (d. 846), công chúa Ohara (大原内親王) (d. 863), 14 Saiō ở Ise Shrine (806-809)
  • Ki no Iokazu (紀 魚 員), con gái của Ki no Kotsuo, sinh ra công chúa ENU (叡 努 内 親王) (d. 835)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, cũng được biết đến như _Heijō-Tenno_ là Thiên hoàng thứ 51 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều đại của Heizei kéo dài từ 806 đến 809. ##
là Thiên hoàng thứ 50 của Nhật Bản theo danh sách thứ tự kế thừa. Kanmu trị vì từ năm 781 đến 806. ## Tường thuật truyền thống Tên thật (_imina_ ) của Kanmu là
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 52 theo truyền thống thứ tự kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Saga kéo dài từ năm 809 đến năm 823. ## Tường thuật truyền thống Saga là
là Thiên hoàng thứ 53 của Nhật Bản theo danh sách truyền thống thứ tự kế thừa. Triều đại Junna trị vì từ kéo dài từ năm 823 đến 833. ## Tường thuật truyền thống
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
thumb|Vị trữ quân cuối cùng của lịch sử [[Việt Nam - Nguyễn Phúc Bảo Long.]] **Trữ quân** (chữ Hán: 儲君), hay còn được gọi là **Tự quân** (嗣君), **Trữ nhị** (儲貳), **Trữ vị** (儲位), **Trữ
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
là hoàng hậu của Thiên hoàng Kanmu trong lịch sử Nhật Bản. Bà là con gái của Fujiwara no Yoshitsugu; mẹ của bà là cháu gái của tướng quân Fujiwara no Umakai. Bà kết hôn
, còn được gọi là , là một sự kiện xảy ra vào đầu thời kỳ Heian. Vào năm 810, Thiên hoàng Saga đã đối đầu với Thái thượng Thiên hoàng Heizei, nhưng phe của
(? ngày 13 tháng 10 năm 810) là một vị nữ quan Nhật Bản. Bà được biết đến với vai trò và tầm ảnh hưởng trong Biến cố Kusuko. ## Tiểu sử Fujiwara no Kusuko
thumb|Heijō-kyō ruins **Heijō-kyō** (**Bình Thành Kinh**) là trung tâm chính trị, thủ đô của Nhật Bản vào thời Nara, vì vậy cũng được gọi là kinh đô Nara. Heijō-kyō nằm ở vùng phụ cận của
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Bột Hải Thánh Tông** (trị vì 818 - 830) là vị quốc vương thứ 10 của vương quốc Bột Hải. Ông có tên thật là **Đại Nhân Tú** (대인수, 大仁秀, Dae In-su). Trong giai đoạn
**Bột Hải Mục Tông** (trị vì 795 – 809) là quốc vương thứ sáu của Vương quốc Bột Hải, tên thật của ông là **Đại Tung Lân** (대숭린, 大嵩璘, Dae Sung-rin). Ông là vương tử
**Đại Di Chấn** (trị vì 830 – 857), là vị quốc vương thứ 11 của vương quốc Bột Hải. Ông là đích tôn của Bột Hải Tuyên Vương, vị quốc vương thứ 10 và là
**Bột Hải Triết Tông** (trị vì 817 – 818) là quốc vương thứ 9 của Vương quốc Bột Hải. Ông là vương tử thứ ba của vị quốc vương thứ 6, Bột Hải Khang Vương
**Bột Hải Nghị Tông** (trị vì 809 – 812) là vị quốc vương thứ 7 của vương quốc Bột Hải. Ông là đại vương tử của Bột Hải Khang Vương Đại Tung Lân. Ông có
**Bột Hải Khang Tông** (trị vì 812 – 817) là vị quốc vương thứ 8 của Vương quốc Bột Hải. Ông là vương tử thứ hai của Bột Hải Khang Vương (Đại Tung Lân), và