✨Gia tộc Taira

Gia tộc Taira

Taira (平) (Bình) là một gia tộc Nhật Bản.

Trong lịch sử Nhật Bản, cùng với Minamoto, Taira là một gia tộc cha truyền con nối được Thiên hoàng ban tên từ thời Heian cho các cựu thành viên hoàng tộc khi họ trở thành dân thường. Gia tộc Taira thường được gọi là Heishi (平氏, "Bình thị") hay Heike (平家 (Bình gia), sử dụng cách đọc tiếng Trung của ký tự này, thành âm hei.

Là hậu duệ của hoàng tộc, một vài người cháu nội của Thiên hoàng Kammu lần đầu được ban cái tên Taira năm 825 hay muộn hơn. Sau đó, con cháu của Thiên hoàng Nimmyō, Thiên hoàng Montoku, và Thiên hoàng Kōkō cũng được ban họ này. Đặc trưng các chi từ các Thiên hoàng này được thể hiện bằng thụy hiệu của Thiên hoàng trước chữ Heishi. Vd: Kammu Heishi.

Nhà Taira là một trong bốn gia tộc quan trọng thống trị nền chính trị Nhật Bản suốt thời Heian (794-1185) – ba nhà còn lại là Fujiwara, Tachibana và Minamoto.

Chi Kammu Heishi, ra đời năm 889 từ Taira no Takamochi (cháu gọi Thiên hoàng thứ 50 Kammu bằng cụ, trị vì 781-806), là chi mạnh nhất và giàu ảnh hưởng nhất vào cuối thời Heian với Taira no Kiyomori cuối cùng trở thành samurai đầu tiên chi phối việc triều chính trong lịch sử Nhật Bản.

Chắt nội của Heishi Takamochi, Taira no Korihira, chuyển đến tỉnh Ise (giờ là một phần của tỉnh Mie) và lập ra một dòng daimyo lớn. Masamori, cháu nội ông; và Tadamori, chắt nội, theo thứ tự, trở thành những người ủng hộ trung thành với Pháp hoàng Shirakawa và Toba. Taira no Kiyomori, con trai và người thừa kế của Tadamori, lên đến chức daijō daijin (Thái Chính Đại Thần) sau chiến thắng của ông trong loạn Hōgen (1156) và loạn Heiji (1160). Kiyomori đưa đứa cháu con nhỏ của mình lên ngôi, tức Thiên hoàng Antoku năm 1180, một hành động dẫn đến Chiến tranh Genpei (1180-85), hay chiến tranh Taira-Minamoto.

Các con trai của Kiyomori, những người cuối cùng của chi Kanmu Heishi cuối cùng bị quân đội của Minamoto no Yoritomo tiêu diệt trong trận Dan-no-Ura, trận đánh cuối cùng trong chiến tranh Genpei. Câu chuyện về sự hưng thịnh và suy vong của dòng họ Taira, hình tượng Kiyomori, cuộc chiến Dan-no-Ura bên bờ vịnh Shimonoseki được tái họa lại trong tác phẩm khuyết danh Heike Monogatari.

Chi Kammu Heishi này có nhiều chi khác bao gồm Hōjō, Chiba, Miura và Hatakeyama.

Một chi Kammu Heishi khác: Takamune-ō (804-867), con cả của Kazurahara-Shinnō (786-853) và cháu nội của Thiên hoàng Kammu, nhận kabane (họ) Taira no Ason năm 825. Do đó có 2 chi Kammu Heishi, một là hậu duệ của Takamune và một từ đứa cháu trai của ông, Takamochi (con cả Hoàng tử Takami).

Gia tộc Oda dưới thời Oda Nobunaga (1534-1582) tuyên bố mình là hậu duệ của nhà Taira, qua Taira no Chikazane, cháu nội của Taira no Shigemori (1138-1179).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Taira** (平) (Bình) là một gia tộc Nhật Bản. Trong lịch sử Nhật Bản, cùng với Minamoto, Taira là một gia tộc cha truyền con nối được Thiên hoàng ban tên từ thời Heian cho
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
là một gia đình daimyo Nhật Bản, đã từng là một thế lực chính trị quan trọng trong việc thống nhất Nhật Bản vào giữa thế kỷ 16. Mặc dù họ đạt đến tột đỉnh
là một gia đình daimyo hùng mạnh ở Nhật Bản. Họ là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một chi của gia tộc Minamoto (Seiwa Genji) qua gia tộc Nitta. Minamoto no
Tập tin:Taira no Kiyomori.jpg là một vị tướng vào cuối thời Heian của Nhật Bản. Ông thiết lập nên chính quyền hành chính do samurai thống trị đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản. Sau
là một samurai của gia tộc Taira, cha của Taira no Kiyomori, và là thành viên của _Kebiishi_ (lực lượng cảnh sát đế quốc). Ông cũng là thống đốc các Harima, Ise, Bizen, và Tajima.
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
, còn được gọi là , là con gái của Thái chính đại thần Taira no Kiyomori, và là hoàng hậu của Thiên hoàng Takakura. Bà được biết đến là người sống sót cuối cùng
là tộc trưởng của gia tộc Minamoto và là một vị tướng vào cuối thời Heian trong lịch sử Nhật Bản. Con trai ông, Minamoto no Yoritomo trở thành Shogun và người sáng lập Mạc
phải|nhỏ|Taira no Kanemori trong tập _[[Ogura Hyakunin Isshu_]] là một nhà thơ _waka_ quý tộc ở Nhật Bản vào giữa thời kỳ Heian. Ông giỏi chữ Hán, có văn tài và là thi nhân tiêu
nhỏ|"Yoshitsune và Benkei ngắm hoa anh đào nở", của [[Yoshitoshi|Yoshitoshi Tsukioka]] **Minamoto no Yoshitsune** (tiếng Nhật: 源 義経, **_Nguyên Nghĩa Kinh_** hay còn gọi là **Nguyên Cửu Lang Nghĩa Kinh**, chữ _Tsune_ có nghĩa là
nhỏ|Gia huy của [[Gia tộc Tokugawa]] là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Ông là người sáng lập và cũng là vị Shōgun (Tướng Quân) đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa,
**Chức Điền Thị** (Kana: おだ市; chữ Hán: 織田市, Romaji: Oda Oichi; 1547 - 14 tháng 6, 1583), còn được gọi là **Thị Cơ** (市姬) hoặc **Tiểu Cốc chi Phương** (小谷之方; お市の方; Oichi no Kata), là
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
là một nữ chiến binh samurai, một trong số ít nữ chiến binh thường được biết đến trong lịch sử hoặc văn học cổ điển Nhật Bản. ## Thuở hàn vi Bà sống vào khoảng
(mất năm 1579) là chính thất của Tướng quân Tokugawa Ieyasu, người thiết lập và là vị Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa. Bà sinh ra trưởng nữ của Ieyasu, Kamehime, và là
hay còn gọi là , là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu. Thời kỳ này còn được gọi là thời kỳ Muromachi, danh
là một samurai và Hoàng tử Hoàng gia trong thời kỳ Heian của Nhật Bản, tổ tiên của nhánh Seiwa Genji của gia tộc Minamoto. Ông là con trai của Sadazumi-shinnō và cháu trai của
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
**_Genji_** (ở Bắc Mỹ gọi là _Genji: Dawn of the Samurai_) là trò chơi điện tử thuộc thể loại hành động phiêu lưu chặt chém do hãng Game Republic phát triển và Sony Computer Entertainment
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản đánh dấu sự thống trị của Mạc phủ Kamakura, chính thức thiết lập năm vào 1192 bởi shogun Kamakura đầu tiên Minamoto no Yoritomo. Thời kỳ
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
diễn ra ở Nhật Bản năm 1181, ở nơi ngày nay là Sunomata, tỉnh Gifu. Trận đánh bắt đầu khi Minamoto no Yukiie cố bất ngờ tấn công quân địch vào lúc trời tối. Ông
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
phải|nhỏ|[[Hoàng gia huy Nhật Bản|Kamon về Cúc Văn—một bông hoa cúc cách điệu]] phải|nhỏ|_Mon_ của [[Mạc phủ Tokugawa—ba lá thục quỳ trong một vòng tròn]] , còn gọi là , , và , là các
thumb|[[Nasu no Yoichi với cú bắn tên nổi tiếng vào chiếc quạt trên cột buồm ở thuyền quân Taira. Tranh treo tường, bảo tàng Watanabe, tỉnh Tottori, Nhật Bản.]] **Hải chiến Yashima** diễn ra vào
là tên mà NHK đặt cho các series truyền hình hư cấu lịch sử được phát sóng xuyên suốt trong năm ở Nhật Bản. Bắt đầu năm 1963 với bộ phim trắng đen _Hana no
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là **Mạc chúa/Mạc chủ** (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức
là một nữ chiến binh và cũng là ái thiếp của Minamoto no Yoshinaka, rất nổi tiếng với sự dũng cảm và sức mạnh kinh người của mình.. Bà được cho là đã chiến đấu
**Cuộc vây hãm Fukuryūji** diễn ra năm 1183, và là một trận đánh trong Chiến tranh Genpei, cuộc nội chiến lớn vào thế kỷ 12 ở Nhật Bản giữa gia tộc Taira và gia tộc
() là nhân vật hư cấu trong loạt manga và anime _Naruto_ do Kishimoto Masashi tạo ra. Sasuke là thành viên của tộc Uchiha, một gia tộc ninja khét tiếng và là một trong những
**Thần xã Itsukushima** (tiếng Nhật: 厳島神社, chữ Rô-ma: Itsukushima Jinja, phiên âm Hán Việt: Nghiêm đảo thần xã) là một đền thờ Thần đạo nằm trên đảo Itsukushima (còn được gọi với tên phổ biến
thumb|Phụ nữ dân tộc Akha ([[Myanmar) với hàm răng được nhuộm đen]] **Nhuộm răng** là một trong những phong tục xưa của nền văn hóa Đông Nam Á và châu Đại Dương, đặc biệt là
, tên khác là xây dựng năm 1457 bởi Ota Dōkan; là một thành trì nằm trên địa đài thị trấn Kōji (麹町; Kōji-machi) thuộc quận Chiyoda ở Tokyo (Nhật Bản), thời đó được gọi