là một gia đình daimyo hùng mạnh ở Nhật Bản. Họ là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một chi của gia tộc Minamoto (Seiwa Genji) qua gia tộc Nitta.
Minamoto no Yoshishige (+1202), cháu nội của Minamoto no Yoshiie (1041-1108), là người đầu tiên lấy cái tên Nitta. Ông cùng với người anh em họ của mình là Minamoto no Yoritomo chống lại gia tộc Taira (1180) và cùng nhau lập nên Mạc phủ Kamakura.
Nitta Yoshisue, con trai thứ tư của Yoshishige, định cư ở Tokugawa (tỉnh Kozuke) và lấy nơi này làm họ của mình.
Tokugawa Chikauji là hậu duệ thứ 8 của Yoshisue. Ông chứng kiến sự sụp đổ của nhà Nitta trong cuộc chiến chống lại nhà Ashikaga; ông định cư ở Matsudaira (tỉnh Mikawa).
Yasuchika (1369-1412), con trai của Chikauji, lấy họ là Matsudaira. Ông nắm giữ lâu đài Iwatsu, sau đó là lâu đài Okazaki, và củng cố quyền thống trị của gia đình mình ở tỉnh Mikawa.
Ieyasu (1542-1616) là cháu đời thứ 7 của Yasuchika. Năm 1567, ông được Thiên Hoàng cho phép lấy lại cái tên Tokugawa. Bằng việc này, ông tuyên bố mình là hậu duệ của gia tộc Minamoto.
Gia tộc vươn đến đỉnh cao quyền lực vào cuối thời Sengoku, và họ thống trị Nhật Bản với tước hiệu shogun cho đến hết thời Edo. Tổng cộng có 15 Shogun Tokugawa. Sự thống trị của họ vững chắc đến mức một số sách lịch sử đã dùng cụm từ "thời đại Tokugawa" thay cho "thời kỳ Edo".
Thêm nữa, người đứng đầu của gosanke (ba nhánh với các phiên) ở Owari, Kishū, và Mito) cũng lấy họ là Tokugawa. Các nhánh khác trở thành các gosankyō: các họ Tayasu, Hitotsubashi, và Shimizu Tokugawa. Nhiều daimyo có họ Matsudaira là hậu duệ của nhà Tokugawa. Ví dụ như nhà Matsudaira ở Fukui và Aizu. Thành viên của gia tộc Tokugawa thông hôn với các daimyo hùng mạnh và với cả Hoàng gia Nhật Bản.
Lăng mộ chính của gia tộc là Tōshō-gū ở Nikkō, và ngôi đền của gia tộc Kan'ei-ji ở Tokyo.
Gia huy của gia tộc Tokugawa, "hoa thục quỳ ba cánh", là một biểu tượng rất dễ nhận ở Nhật Bản, biểu tượng cho các phần bằng nhau của gia tộc Tokugawa và Mạc phủ cuối cùng. Trong jidaigeki, gia huy thường được dùng để xác định các câu chuyện thời Edo. Trong các tác phẩm xuất bản thời Minh Trị Duy Tân, gia huy này được dùng để báo hiệu lòng trung thành đối với Shogun—đối nghịch với những người bảo hoảng, với gia huy hình bông cúc của Hoàng thất.
Các thành viên gia đình
- Tokugawa Ieyasu
- Tokugawa Hidetada
- Tokugawa Nobuyasu
- Yuki Hideyasu
- Matsudaira Ietada
- Matsudaira Tadaaki
- Matsudaira Tadanao
- Matsudaira Tadatsune
- Tokugawa Mitsukuni
Thuộc hạ
Các gia tộc
- Gia tộc Abe ở Mikawa
- Gosankyo
- Gia tộc Baba
- Gia tộc Honda
- Gia tộc Ii
- Gia tộc Ishikawa
- Gia tộc Sakai
Các thuộc hạ quan trọng
-
Abe Masakatsu
-
Akamatsu Norifusa
-
Akaza Naoyasu
-
Amano Yasukage
-
Ando Naotsugu
-
Ando Shigenobu
-
Aoyama Tadanari
-
Ariyama Toyouji
-
Asano Nagaakira
-
Baba Nobushige
-
Fukushima Masanori
-
Fukushima Masayori
-
Furuta Shigekatsu
-
Hattori Hanzo
-
Hattori Masanari
-
Hiraiwa Chikayoshi
-
Hirose Kagefusa
-
Hisamitsu Sadakatsu
-
Honda Hirotaka
-
Honda Masanobu
-
Honda Masazumi
-
Honda Narishige
-
Honda Shigetsugu
-
Honda Tadakatsu
-
Honda Tadamasa
-
Honda Tadatoki
-
Honda Tadatsugu
-
Honda Tadazumi
-
Honda Yasushige
-
Honda Yasutoshi
-
Hoshina Masamitsu
-
Hoshina Masanao
-
Hoshina Masatoshi
-
Ii Naomasa
-
Ii Naotaka
-
Ii Naotsugu
-
Ina Tadatsugu
-
Ishikawa Kazumasa
-
Ishin Suden
-
Kikkawa Hiroie
-
Kobayakawa Hideaki
-
Koriki Kiyonaga
-
Kutsuki Mototsuna
-
Mizuno Nobutomo
-
Naito Ienaga
-
Naito Nobunari
-
Natsume Yoshinobu
-
Ogasawara Ujisuke
-
Ogawa Suketada
-
Okubo Tadayo
-
Okubo Tadasuke
-
Okubo Tadachika
-
Okubo Nagayasu
-
Okudaira Sadamasa
-
Sakai Tadatsugu
-
Sakakibara Yasumasa
-
Suganuma Sadamitsu
-
Torii Tadayoshi
-
Torii Mototada
-
Uemura Masakatsu
-
Wakisaka Yasuharu
-
Watanabe Moritsuna
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một gia đình daimyo hùng mạnh ở Nhật Bản. Họ là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một chi của gia tộc Minamoto (Seiwa Genji) qua gia tộc Nitta. Minamoto no
là một nhân vật lịch sử sống trong thời kỳ Chiến quốc và thời kỳ Edo. Bà là thứ nữ của Tokugawa Ieyasu; mẹ bà là Tây Quận Chi Phương (西郡の方), một trong những phi
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
, còn được biết đến với tên gọi hay **Công chúa Toku** (11 tháng 11 năm 1559 – 16 Tháng 2 năm 1636) là con gái của _daimyo_ Oda Nobunaga và là vợ của Matsudaira
**Gia tộc Imagawa** (tiếng Nhật: 今川氏 _Imagawa-shi_ (_Kim Xuyên thị_)) bắt nguồn từ Nhật hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto qua gia tộc Ashikaga. Ashikaga Kuniuji, cháu trai của Ashikaga
**** là một trong những gia tộc hùng mạnh nhất ở Nhật Bản thời Sengoku và giữ những lãnh địa trọng yếu ở vùng Kantō. Gia tộc khởi phát khi Ise Shinkurō, một đại thần
nhỏ|Gia huy của [[Gia tộc Tokugawa]] là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Ông là người sáng lập và cũng là vị Shōgun (Tướng Quân) đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa,
**Tokugawa Yoshinobu** (徳川 慶喜 _ Đức Xuyên Khánh Hỉ_), còn gọi là **Tokugawa Keiki**, sinh ngày 28 tháng 10 năm 1837, mất ngày 22 tháng 11 năm 1913) là Tướng quân thứ 15 và là
là vị Tướng Quân thứ 2 của Mạc phủ Tokugawa. Ông là con trai thứ ba của Tokugawa Ieyasu, vị Tướng Quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa. ## Thiếu thời Tokugawa Hidetada được phu
là vị Tướng Quân (Shōgun) thứ 8 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông cai trị nước Nhật từ năm 1716 cho đến khi thoái vị vào năm 1745. Ông là con trai của
là vị Tướng Quân thứ 6 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là con trai cả của Tokugawa Tsunashige, là cháu họ của Tokugawa Ietsuna và cũng là con nuôi của Tokugawa Tsunayoshi,
là vị Tướng Quân thứ 9 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là con trai cả của Tướng Quân Tokugawa Yoshimune, mẹ của ông là Okubo Tadanao, được biết đến với tên Osuma
**Tokugawa Iemitsu** (Kanji: 徳川家光, kana: とくがわいえみつ, phiên âm: Đức Xuyên Gia Quang, 12 tháng 8, 1604 - 8 tháng 6, 1651), là Vị Chinh Di Đại tướng quân thứ 3 của dòng họ Tokugawa trong
**Tokugawa Ietsugu** (徳川 家継, Đức Xuyên Gia Kế) (8 tháng 8 năm 1709 - 19 tháng 6 năm 1716) là vị Tướng Quân thứ 7 của Mạc phủ Tokugawa trong lịch sử Nhật Bản. Ông
là vị Tướng Quân thứ 11 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản, ông cũng là vị Tướng Quân nắm quyền lâu nhất (từ 1787 đến 1837). ## Tiểu sử Năm 1778, Hitotsubashi Toyochiyo, một
****, ấu danh , thông gọi **Hoà Cơ** (和姫; Kazuhime; _công chúa Kazu_); là _hoàng hậu_ của Thiên hoàng Go-Mizunoo. Bà là con gái của Tokugawa Hidetada - Tướng Quân thứ hai của Mạc phủ
phải|nhỏ|Đài tưởng niệm Ieyoshi tại [[Zōjō-ji (_Tăng thượng tự_)]] là vị Tướng Quân thứ 12 của chế độ Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là con trai thứ hai của vị Tướng Quân thứ
là vị Tướng Quân thứ 13 của chế độ Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông cầm quyền trong 5 năm từ 1853 đến 1858. Ông có thể lực yếu. Sự ngự trị của ông
là một gia tộc _daimyō_ (lãnh chúa phong kiến) của Nhật Bản trong thời kỳ Chiến quốc và Edo của Nhật Bản. Ban đầu có dinh thự là Dinh thự Tachibana ở Kyūshū, sau đó,
là một gia tộc samurai Nhật Bản. ## Hizen Arima Nhánh gia tộc chính của gia tộc Arima cũng được gọi là , dựa theo tỉnh quê nhà gia tộc. Gia tộc này cho rằng
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
là một gia đình daimyo Nhật Bản, đã từng là một thế lực chính trị quan trọng trong việc thống nhất Nhật Bản vào giữa thế kỷ 16. Mặc dù họ đạt đến tột đỉnh
phải|[[Vườn Nhật Bản rộng rãi của Suizenji Jojuen, tại thành phố Kumamoto]] là một gia tộc Nhật Bản, có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto, qua
**Gia tộc Ōtomo** (**Nhật**: 大友氏 (Đại Hữu thị)/ おおともし Hepburn: _Ōtomo-shi_**?**) là một gia tộc Nhật Bản hùng mạnh từ thời Kamakura đến thời Sengoku, trải qua hơn 400 năm. Lãnh địa của gia tộc
**Gia tộc Azai** (tiếng Nhật: 浅井氏 _Azai-shi_, _Thiển Tỉnh thị_) là một gia tộc daimyo Nhật Bản ở tỉnh Ōmi trong thời đại Sengoku. Gia tộc Azai, cùng với gia tộc Asakura, chống lại Oda
**Gia tộc Toyotomi** (豐臣氏, Toyotomi-shi, _Phong Thần thị_) hùng mạnh trong thời kỳ Sengoku thế kỷ 16 ở Nhật Bản, quê hương ở tỉnh Owari. Trong suốt thời kỳ Sengoku, nhà Toyotomi phục vụ cho
**Mạc phủ Tokugawa** (Tiếng Nhật: 徳川幕府, _Tokugawa bakufu_; Hán Việt: _Đức Xuyên Mạc phủ_), hay còn gọi là **Mạc phủ Edo** (江戸幕府, _Giang Hộ Mạc phủ_), là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do
**Tây Hương Cục** ( hoặc hay **', 1552 - 1 tháng 7 năm 1589), còn được biết đến với tên gọi là **Oai''', là vị thứ thất kiêm nữ quan thân cận của Tướng quân
, còn gọi là **Matsudaira Keiei**, hay được biết đến với cái tên là một _daimyō_ of cuối thời Edo. Ông là người đứng đầu phiên Fukui tỉnh Echizen. Ông được coi là một trong
**Thiên Chương viện** (chữ Hán: 天璋院; hepburn: Tenshōin; sinh ngày 5 tháng 2 năm 1836 — 20 tháng 11 năm 1883), cũng được biết đến với các tên gọi như **Nguyên Đốc Tử** (源篤子; Minamoto
(mất năm 1579) là chính thất của Tướng quân Tokugawa Ieyasu, người thiết lập và là vị Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa. Bà sinh ra trưởng nữ của Ieyasu, Kamehime, và là
là vị Tướng quân thứ 5 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là em trai của Tokugawa Ietsuna, là con trai của Tokugawa Iemitsu, và là cháu nội của Tokugawa Hidetada. Tsunayoshi nổi
là vị Tướng quân thứ 4 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là con trai thứ hai, nhưng được xem như con trai trưởng của Tokugawa Iemitsu, và là cháu nội của Tokugawa
**Komatsuhime** (tiếng Nhật: 小松姫?/_Tiểu Tùng cơ_; sinh năm 1573–mất ngày 27 tháng 3 năm 1620) là một nữ chiến binh (Onna-bugeisha) trong lịch sử Nhật Bản vào thời kỳ Chiến quốc Nhật Bản và thời
là vị Tướng Quân thứ 14 của chế độ Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản, tại vị từ năm 1858 đến 1866. Trong thời kỳ cai trị của ông, Nhật Bản có nhiều rối loạn
là vị Tướng Quân thứ 10 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông cai trị đất nước từ 1760 đến 1786. Ieharu là con trai cả của Tokugawa Ieshige, vị Tướng Quân thứ 9.
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
là một samurai sống vào thời Bakumatsu và thời Minh Trị. Ông là _daimyō_ thứ 9 của phiên Aizu và _Kyōto Shugoshoku_ (Thủ hộ Kyoto). Trong chiến tranh Boshin, đích thân ông lãnh đạo cả
nhỏ| Chân dung của Senhime, con gái của Tướng quân Tokugawa Hidetada. là con gái cả của Tướng quân Tokugawa Hidetada và là vợ của Toyotomi Hideyori. Bà đã tái hôn với Honda Tadatoki sau
**** (1579/1580 – 27 tháng 6 năm 1649) là một nhân vật lịch sử Nhật Bản sống vào thời kỳ Azuchi-Momoyama cho đến đầu thời kỳ Edo. Bà là con gái của Ōtani Yoshitsugu, sau
nhỏ|Mộ của Matsudaira Hirotada là chủ lâu đài Okazaki ở tỉnh Mikawa, Nhật Bản trong thời kỳ Sengoku, thế kỷ 16. Ông được biết đến chủ yếu vì là cha của Tokugawa Ieyasu, người sáng
nhỏ|Lăng mộ gia tộc Toyotomi ở [[núi Koya]] nhỏ|Đánh dấu nơi Hideyori và phu nhân Yodo tự sát, lâu đài Osaka là con trai và người thừa kế hợp pháp của Toyotomi Hideyoshi, vị tướng
, còn được gọi là Dai, Daishi, và Denzûin, là một nhân vật quý tộc Nhật Bản sống vào thời Chiến quốc. Bà là mẹ của Tướng quân Tokugawa Ieyasu, người sáng lập ra Mạc
thumb|right|upright=1.6|alt=Một lâu đài màu trắng với một tháp lớn cao năm tầng và hai tháp nhỏ hơn, tất cả được xây dựng trên một nền đá.|[[Thành Himeji là tòa thành được viếng thăm nhiều nhất
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
thumb|right|Bản đồ các tỉnh của Nhật Bản (1868) với tỉnh Nagato được đánh dấu , còn gọi là , là một phiên (_han_) của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản trong thời Edo từ năm
thumb|gia hiệu của Gia tộc Toyotomi **Toyotomi Hideyoshi** (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: _Phong Thần Tú Cát_) còn gọi là **Hashiba Hideyoshi** (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: _Vũ Sài Tú Cát_) (26 tháng 3 năm
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|Khu công nghiệp Tập Thành Quán (集成館) do Shimazu Nariakira thành lập năm 1852 tại Iso (磯), [[phiên Satsuma. Một _dị nhân quán_ (異人館) được xây dựng để làm chỗ ở cho bảy kỹ thuật