phải|[[Vườn Nhật Bản rộng rãi của Suizenji Jojuen, tại thành phố Kumamoto]]
là một gia tộc Nhật Bản, có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto, qua gia tộc Ashikaga.
Lịch sử
Ashikaga Yoshisue, con trai của Ashikaga Yoshizane, là người đầu tiên lấy họ Hosokawa.
Gia tộc này nắm quyền lực quan trọng trong tiến trình thời kỳ Muromachi (1336-1467), Sengoku (1467-1600), và Edo, tuy vậy, qua nhiều thế kỷ, chuyển từ Shikoku, đến Kinai, và rồi đến Kyūshū.
Gia tộc này cũng là một trong 3 gia đình nắm giữ vị trí Kanrei (Phó Shogun), dưới thời Mạc phủ Ashikaga. Vào đầu thời thống trị của Ashikaga, nhà Hosokawa được trao quyền kiểm soát toàn bộ Shikoku. Dưới thời này, các thành viên của gia tộc Hosokawa là Thủ hộ (shugo) của Awa, Awaji, Bitchu, Izumi, Sanuki, Settsu, Tamba, Tosa, và tỉnh Yamashiro.
Cuộc chiến giữa Hosokawa Katsumoto, Kanrei thứ 5, và cha vợ Yamana Sōzen, về việc kế vị ngôi Shogun, châm ngòi cho Chiến tranh Ōnin, dẫn đến sự sụp đổ của Mạc phủ và giai đoạn 150 năm chiến tranh loạn lạc, được biết đến với tên thời kỳ Sengoku. Tiếp theo sự suy sụp của Mạc phủ Ashikaga, giờ đặt trụ sở ở Kyoto, quyền kiểm soát thành phố, và một phần nào đó là cả nước, rơi vào tay gia tộc Hosokawa (người giữ vị trí Kyoto Kanrei – Phó Shogun ở Kyoto) vài thế hệ.
Con trai của Katsumoto, Hosokawa Masamoto, giữ quyền lực theo cách đó vào cuối thế kỷ 15, nhưng bị ám sát năm 1507. Sau cái chết của ông, gia tộc bị chia rẽ và bị suy yếu vì xung đột nội bộ. Tuy vậy, quyền lực mà họ vẫn nắm giữ tập trung ở trong và xung quanh Kyoto. Điều này cho họ đòn bẩy để củng cố quyền lực đến mức nào đó, và trở thành kẻ địch hùng mạnh của gia tộc Ōuchi, cả về chính trị, lẫn thống trị việc thông thương với Trung Quốc. Nhà Hosokawa vẫn ở lại Kyoto khoảng 100 năm sau nữa, rồi chạy khỏi thành phố khi nó bị Oda Nobunaga tấn công.
Nhà Hosokawa về phe Ishida Mitsunari trong trận đánh quyết định Sekigahara, và do đó bị giáng làm tozama (người ngoài) daimyo dưới thời Mạc phủ Tokugawa. Họ được nhận tỉnh Higo, với thu nhập 540.000 koku, làm han (phiên) của mình. Mặc dù lãnh địa của họ ở xa thủ đo, trên đảo Kyūshū, họ nằm trong số những daimyo giàu có nhất. Cho đến năm 1750, Higo là một trong những nơi sản xuất gạo hàng đầu, và thực tế được những người buôn gạo Osaka lấy làm tiêu chuẩn. Sau đó, lãnh địa này, cũng như phần lớn các lãnh địa khác, gặp phải suy giảm kinh tế nghiêm trọng, nhưng Hosokawa Shigekata bắt đầu một số cải cách làm xoay chuyển tình hình.
Ngôi nhà của gia tộc là Hosokawa Gyōbutei, một dinh thự tại Kumamoto được xây dựng năm 1646. Nó nằm ở gần thành Kumamoto. Cả tòa thành và dinh thự nay đều là điểm thu hút khách du lịch, và dinh thự có các tour hướng dẫn về khu vực này và các di tích của nó. Trong số các di tích có chiếc chén trà được nhân vật chính trong truyện 47 Ronin sử dụng.
Các thành viên đáng chú ý của gia tộc Hosokawa
Hosokawa Yoriharu (1299-1352) – chiến đấu cho nhà Ashikaga chống lại Mạc phủ Kamakura
Hosokawa Yoriyuki (1329-1392)
Hosokawa Akiuji (d. 1352) – giúp đỡ thành lập Mạc phủ Ashikaga
Hosokawa Mochiyuki (1400-1442)
Hosokawa Katsumoto (1430-1473) – tranh cãi với Yamana Sōzen, châm ngòi cho Chiến tranh Ōnin
Hosokawa Masamoto (1466-1507)
Hosokawa Sumitomo (1496-1520)
Hosokawa Takakuni (d. 1531)
Hosokawa Harumoto (1519-1563)
Hosokawa Fujitaka (1534-1610)
Hosokawa Gracia (1563-1600) – một trong những samurai nổi tiếng nhất cải đạo Thiên chúa; con gái của Akechi Mitsuhide
Hosokawa Tadaoki (1563-1646) – thuộc hạ của Oda Nobunaga và Toyotomi Hideyoshi
Hosokawa Tadatoshi (1586-1641)
Hosokawa Mitsunao (1619-1650)
Hosokawa Shigekata (1718-1785)
Hosokawa Morihiro (1938) – Cựu Thủ tướng Nhật Bản
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|[[Vườn Nhật Bản rộng rãi của Suizenji Jojuen, tại thành phố Kumamoto]] là một gia tộc Nhật Bản, có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto, qua
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Gia tộc Miyoshi** (三好氏, _Tam Hảo thị_) là một gia đình Nhật Bản có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và gia tộc Minamoto (Seiwa-Genji). Họ là chi út của gia tộc Ogasawara và
**** là gia tộc samurai xuất chúng của Nhật Bản thành lập Mạc phủ Muromachi cai trị Nhật Bản từ năm 1333 tới năm 1573. Ashikaga có nguồn gốc từ một chi của Gia tộc
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
là một gia đình daimyo Nhật Bản, đã từng là một thế lực chính trị quan trọng trong việc thống nhất Nhật Bản vào giữa thế kỷ 16. Mặc dù họ đạt đến tột đỉnh
**** là một trong các Kanrei (Quản lệnh), coi như Phó Shogun, dưới thời Muromachi ở Nhật Bản. Ông được biết đến là người đã tham gia vào việc xây dựng nên Ryōan-ji, ngôi chùa
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
**** là chi tộc thành công và quyền lực nhất của gia tộc Nhật Bản Minamoto, là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa. Nhiều trong số những chiến binh Minamoto xuất sắc nhất, bao gồm
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
(sinh ngày 14 tháng 1 năm 1938) là một chính khách Nhật Bản và là Thủ tướng Nhật Bản thứ 79 từ ngày 9 tháng 8 năm 1993 đến ngày 28 tháng 4 năm 1994.
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là một nhân vật lịch sử nổi tiếng sống vào cuối thời kỳ Muromachi, đầu thời kỳ Chiến quốc trong Lịch sử Nhật Bản. Bà là con gái của Hino Shigamasa và là chính thất
, còn gọi là **Matsudaira Keiei**, hay được biết đến với cái tên là một _daimyō_ of cuối thời Edo. Ông là người đứng đầu phiên Fukui tỉnh Echizen. Ông được coi là một trong
là vị Tướng Quân thứ 2 của Mạc phủ Tokugawa. Ông là con trai thứ ba của Tokugawa Ieyasu, vị Tướng Quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa. ## Thiếu thời Tokugawa Hidetada được phu
là một trong những tướng quân quan trọng của Oda Nobunaga từ thời kỳ Sengoku vào thế kỷ 16 cho đến thời kỳ Azuchi-Momoyama. Cha ông tên là Maeda Toshimasa. Ông là người thứ 4
là một bộ manga thể loại shōjo, xuyên không, huyền ảo lịch sử của tác giả Chieko Hosokawa. Truyện bắt đầu được phát hành trên tạp chí hàng tháng _Princess_ của nhà xuất bản Akita
**Quản lãnh** (, _Kanrei_) là chức vụ cao nhất trong Mạc phủ Muromachi, chỉ đứng sau Tướng quân và chịu trách nhiệm hỗ trợ, điều hành chính sự dưới quyền Tướng quân. Quản lãnh giúp
phải|Cột đá đánh dấu khởi điểm của loạn Ứng Nhân **** là cuộc nội chiến từ năm 1467 đến năm 1477 thuộc thời kỳ Muromachi ở Nhật Bản. Nguyên cơ là cuộc tranh chấp giữa
nhỏ|200x200px|Bản đồ hiển thị Khu vực Việc làm Thủ đô Kumamoto **Thành phố Kumamoto** (熊本市, _Kumamoto-shi_, _Hùng Bản thị_) là thành phố trung tâm hành chính của tỉnh Kumamoto, đồng thời là một thành phố
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
, còn gọi là , húy là môn chủ thứ 11 của Chùa Hongan và là trụ trì Chùa Ishiyama Hongan, pháo đài của lực lượng tăng binh _Ikkō-ikki_ thuộc Tịnh độ chân tông tại
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
nhỏ|[[Shimazu Nariakira, daimyo của lãnh địa Satsuma, trong bức hình chụp đage của Ichiki Shirō]] () là những lãnh chúa phong kiến từ thế kỷ 10 đến đầu thế kỷ 19 ở Nhật Bản thần
là một chức quan quân sự thời phong kiến ở Nhật Bản. Chức vụ này ban đầu do _shōgun_ chỉ định để giám sát một hoặc nhiều hành tỉnh ở Nhật Bản. Chức vụ này
là thành phố thuộc tỉnh Aichi, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 384.654 người và mật độ dân số là 990 người/km2. Tổng diện
Hoàng thân là chính trị gia người Nhật giữ chức Thủ tướng Nhật Bản, Chủ tịch Hội đồng cơ mật và là lãnh đạo và sáng lập Taisei Yokusankai. Ông là Thủ tướng lãnh đạo
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
, cũng có tên **Shinmen Takezō**, **Miyamoto Bennosuke** hoặc pháp danh là một kiếm sĩ bậc thầy, nhà triết học võ thuật và là một rōnin người Nhật Bản. Musashi, như ông thường được biết
là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản diễn ra vào ngày 21 tháng 10 năm 1600 (ngày 15 tháng thứ 9 niên hiệu _Khánh Trường_ thứ 5) tại Sekigahara, thuộc tỉnh
là một cuộc nổi dậy tại địa điểm nay thuộc tỉnh Nagasaki ở vùng Tây Nam Nhật Bản kéo dài từ ngày 17 tháng 12 năm 1637, đến ngày 15 tháng 4 năm 1638, trong
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Go-Tsuchimikado** (後土御門 Go-tsuchimikado-tennō (03 tháng 7 năm 1442 - 21 tháng 10 năm 1500)) là Thiên hoàng thứ 103 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
là một tòa thành của Nhật Bản ở thành phố Nakatsu thuộc tỉnh Ōita. Tòa thành này được biết đến như là một trong ba Mizujiro, hay "Các tòa thành biển", ở Nhật Bản, cùng
Phòng trà dát vàng ở lâu đài Fushimi (Momoyama), Kyoto ở vào cuối thời Chiến quốc ở Nhật Bản, khi sự thống nhất chính trị trước khi Mạc phủ Tokugawa thành lập. Nó kéo dài
(1528 – 2 tháng 7 năm 1582) là tướng thân cận nhất và giỏi nhất của Oda Nobunaga (và cả Toyotomi Hideyoshi) nhưng lại phản bội ông. Vào tháng 6 năm 1582, trong lúc chiến tranh
là Thiên hoàng thứ 105 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1526 đến năm 1557. Việc ông có hiệu là Go-Nara hàm ý chỉ sự hoài
(khuê danh ; còn gọi Thân vương phi Mikasa, 4 tháng 6 năm 1923 - 15 tháng 11 năm 2024), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương
**_Trese: Người bảo vệ thành phố_** (**__**; tựa tiếng Anh: **_Trese_**) là loạt phim hoạt hình trực tuyến chịu ảnh hưởng từ anime của. Bộ phim được dựa trên loạt truyện komik (truyện tranh Philippines)
là trò chơi điện tử thuộc thể loại chiến thuật thời gian thực do hãng Koei phát triển và Electronic Arts phát hành vào năm 2000. Đây là trò chơi định dạng DVD-ROM đầu tiên
**Amakusa 1637** (chữ Nhật: 天草时空旅人; AMAKUSA 1637?) còn được biết đến với tên tiếng Việt là **Anh thư nữ kiệt** là một bộ truyện tranh theo thể loại manga được sáng tác và vẽ bởi
**Quan chế Mạc phủ Nhật Bản** được tính từ khi Shogun Minamoto no Yoritomo (源頼朝 _Nguyên Lại Triều_) thiết lập quan chế Mạc phủ cho đến khi Minh Trị xóa bỏ chế độ Mạc phủ.
nhỏ| [[Senhime|Sen-hime (千 姫) (Thiên cơ), Trưởng nữ của tướng quân Tokugawa Hidetada ]] **_Hime_** (姫; [çime] (Hán việt: cơ) là từ trong tiếng Nhật có nghĩa là "công chúa", hay còn được hiểu theo
là trận đánh giữa Toyotomi Hideyoshi và Akechi Mitsuhide vào năm 1582 ở Yamazaki, Nhật Bản, hiện nay là Kyoto. Trận đánh này đôi khi được gọi là . Akechi Mitsuhide, thuộc hạ của Oda
**_', còn gọi là _**', là một căn bệnh thần kinh do nhiễm độc thủy ngân. Triệu chứng bao gồm mất điều hòa hoạt động, tứ chi run rẩy do yếu cơ, tầm nhìn hướng
**Diễn ca** là một thể loại nhạc Nhật nổi tiếng. Dù người ta có cần cân nhắc để xếp nó vào một kiểu âm nhạc truyền thống, nhạc diễn ca hiện đại có liên quan
là một kiếm khách Nhật Bản sống vào thời Azuchi-Momoyama cho đến đầu thời Edo. Kiếm khách này không rõ năm sinh, mất vào ngày 13 tháng 4 năm Keichō thứ 17 (13-5-1612). Kojirō hiệu
là một nhà thơ của Nhật Bản, về sau bà đã xuống tóc và trở thành sư cô. Bà đã tiến cung với tư cách là nữ quan cho Nội Thân vương Kuni, sau là
**Cuộc vây hãm Tấn Châu** là một trong hai trận đánh ở Tấn Châu trong cuộc xâm lược Triều Tiên của Nhật Bản; lần đầu tiên vào năm 1592, và lần thứ hai vào năm
**Thời kỳ Muromachi** (tiếng Nhật: 室町時代, _Muromachi-jidai_, còn gọi là "Thất Đinh thời đại" hay "Mạc phủ Muromachi", "thời kỳ Ashikaga", "Mạc phủ Ashikaga") là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản trong khoảng