✨Fujiwara no Kamatari

Fujiwara no Kamatari

Fujiwara no Kamatari ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập ra gia tộc Fujiwara, một trong những gia tộc quyền lực nhất Nhật Bản trong thời kỳ Nara và Heian. Ông là người tôn sùng Thần đạo và đã liên minh với gia tộc Mononobe để phản đối việc du nhập Phật giáo vào Nhật Bản. Cuối cùng, ông và gia tộc Mononobe đã bị đánh bại bởi Gia tộc Soga vốn theo phe ủng hộ Phật giáo, đưa tôn giáo này trở thành tôn giáo thống trị trong triều đình. Không phục những thành quả của gia tộc Soga, Kamatari đã liên minh với Hoàng tử Naka no Ōe, tức Thiên hoàng Tenji sau này (626–672) nhằm phát động cuộc Cải cách Taika năm 645 với mục đích tập trung và củng cố chính quyền trung ương. Trước khi qua đời, ông được Thiên hoàng ban cho họ Fujiwara (Đằng Nguyên), đồng thời được ban chức Thái chính quan. Đây cũng là sự kiện đánh dấu sự thành lập và phát triển của gia tộc Fujiwara-một trong những gia tộc quyền thế nhất tại Nhật Bản.

Tiểu sử

Kamatari xuất thân từ gia tộc Nakatomi, một dòng họ quý tộc có mối quan hệ mật thiết với Hoàng thất và là hậu duệ của Ame-no-Koyane. Ông là con trai của Nakatomi no Mikeko với tên gọi là Nakatomi no Kamatari (中臣鎌足) (Trung Thần Liêm Túc). Cuộc đời và thành tựu của ông được mô tả trong cuốn lịch sử của gia tộc có tên là Tōshi Kaden (藤氏家伝) (Đằng Thị Gia Truyện), được viết vào thế kỷ thứ 8.

Kamatari là một vị quan trung thành của Hoàng tử Naka no Ōe, tức Thiên hoàng Tenji sau này. Ông cũng là người đứng đầu Jingi no Haku, một nhóm gồm những người thực hiện các nghi lễ Thần đạo; do đó, ông đã ra sức phản đối vị thế và sự lưu truyền rộng rãi của Phật giáo trong triều đình và đất nước. Cuối cùng, vào năm 645, Hoàng tử Naka no Ōe đã bắt tay với Kamatari,gây ra biến cố Ất Tị trong triều đình với mưu đồ tiêu diệt Soga no Iruka, người có tầm ảnh hưởng lớn tới Thiên hoàng Kōgyoku. Sau đó, cha của Iruka là Soga no Emishi đã tự sát.

Sau sự kiện này, Thiên hoàng Kōgyoku bị buộc phải thoái vị và nhường ngôi cho em trai mình, tức Thiên hoàng Kōtoku; Thiên hoàng Kōtoku sau đó đã phong Kamatari làm Nội Đại thần (内 大臣).

Kamatari cũng là người đi đầu trong việc phát động Cải cách Taika, hình thức cải cách dựa trên hình mẫu của Trung Quốc nhằm tăng cường quyền lực của Hoàng gia.

Phần đời còn lại, Kamatari tiếp tục đóng vai trò là cận thần cho Hoàng tử Naka no Ōe, người đã lên ngôi Thiên hoàng vào năm 661. Để ghi nhớ điều này, Thiên hoàng Tenji đã phong cho ông tước vị cao nhất trong triều là Thái chính quan (大織冠) cùng với họ mới là Fujiwara (藤原) (Đằng Nguyên).

Di sản

Con trai của Kamatari là Fujiwara no Fuhito, về sau trở thành vị đại thần quyền thế và gây ảnh hưởng lớn đến triều đình. Cháu trai của Kamatari, tức Nakatomi no Omimaro trở thành người đứng đầu đền Ise, và tiếp tục bảo tồn dòng họ Nakatomi.

Vào thế kỷ 13, gia tộc Fujiwara được chia thành 5 nhánh: gia tộc Konoe (Cận Vệ), gia tộc Takatsukasa (Ưng Tư), gia tộc Kujō (Cửu Điều), gia tộc Nijō (Nhị Điều) và gia tộc Ichijō (Nhất Điều). Năm nhánh gia tộc này là nơi xuất thân của các vị quan nắm giữ quyền nhiếp chính cho các Thiên hoàng, và do đó, những gia tộc này còn được gọi là Ngũ nhiếp gia. Thậm chí, đến Gia tộc Tachibana (samurai) cũng tuyên bố có nguồn gốc từ dòng họ Fujiwara. Thiên hoàng Montoku cũng là một trong những hậu duệ của gia tộc này do mẹ ông là người của nhà Fujiwara.

Cho đến khi cuộc hôn nhân giữa Thái tử Hirohito (sau là Thiên hoàng Chiêu Hoà) với Nữ vương Kuni Nagako (sau là Hoàng hậu Hương Thuần) diễn ra vào tháng 1 năm 1924, các vị Hoàng hậu và Thái tử phi luôn được tuyển chọn từ một trong những ngũ nhiếp gia thuộc gia tộc Fujiwara. Trong khi đó,các công chúa hoàng gia thường kết hôn với những người thuộc dòng họ Fujiwara - ít nhất là trong suốt một thiên niên kỷ. Con gái thứ ba của Thiên hoàng Chiêu Hoà, cựu Nội thân vương Takanomiya Kazuko và con gái lớn của Thân vương Mikasa, Nội thân vương Yasuko đã lần lượt kết hôn với người trong gia tộc Takatsukasa và Konoe. Chính cung của Thiên hoàng Minh Trị, Hoàng hậu Shōken cũng là hậu duệ của gia tộc Fujiwara và có huyết thống với Hosokawa Gracia thuộc gia tộc Minamoto. Điều này cũng giống như việc con gái của Tokugawa Yoshinobu kết hôn với người em họ thứ hai của Thiên hoàng Chiêu Hoà. phải|nhỏ|512x512px| Fujiwara no Kamatari với các con trai của ông là Joē và Fujiwara no Fuhito đang mặc lễ phục của triều đình. (Bảo tàng quốc gia Nara) Trong số các hậu duệ của Kamatari còn có Fumimaro Konoe là Thủ tướng Nhật Bản qua 3 lần nhiệm kỳ. Cháu của ông là Morihiro Hosokawa vị Thủ tướng thứ 79 của Nhật Bản (người cũng là hậu duệ của gia tộc Hosokawa có mối quan hệ với gia tộc Ashikaga thuộc gia tộc Minamoto).

Gia quyến

  • Cha: Nakatomi no Mikeko (中 臣 御食子) (Trung Thần Ngự Thực Tử)
  • Mẹ: Ōtomo no Chisen-no-iratsume (大 伴 智 仙 娘) (Đại Bạn Trí Thần Nương), con gái của Otomo no Kuiko (大 伴 囓 子). Còn được gọi là " Ōtomo-bunin " (大 伴 夫人) (Đại Bạn Phu Nhân). Chính thất: Kagami no Ōkimi (Kính Vương Nữ) (鏡 王 女, ? -683) Thiếp: Kurumamochi no Yoshiko-no-iratsume (車 持 与 志 古 娘), con gái của Kurumamochi no Kuniko (車 持 国 子). Trưởng tử: Jōe (定 恵, 643–666), một nhà sư theo đạo Phật đã du hành đến Trung Quốc. Thứ tử: Fujiwara no Fuhito (藤原 不比 等, 659–720) Con cái với người phụ nữ không rõ tên: ** Trưởng nữ: Fujiwara no Hikami-no-iratsume (藤原 氷上 娘, ? –682), phu nhân của Thiên hoàng Tenmu, mẹ của Công chúa Tajima. Con gái: Fujiwara no Ioe-no-iratsume (藤原 五百 重 娘), phu nhân của Thiên hoàng Tenmu, vợ của Fujiwara no Fuhito, là mẹ của Hoàng tử Niitabe và Fujiwara no Maro. Con gái: Fujiwara no Mimimotoji (藤原 耳 面 刀 自), phu nhân của Thiên hoàng Kōbun, mẹ của Công chúa Ichishi-hime (壱 志 姫 王). Con gái: Fujiwara no Tome / Tone-no-iratsume (藤原 斗 売 娘), vợ của Nakatomi no Omimaro (中 臣意 美 麻 呂), mẹ của Nakatomi no Azumahito (中 臣 東 人).

Trong văn hoá đại chúng

  • Được thể hiện bởi Noh Seung-jin trong bộ phim truyền hình Dream of the Emperor 2012–2013 của đài KBS1.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
là một nhân vật quyền lực của triều đình Nhật Bản sống vào thời kỳ Asuka và Nara. Ông là con trai thứ hai của Fujiwara no Kamatari (có giả thuyết cho rằng ông là
nhỏ|Fujiwara no Hirotsugu trong bản vẽ của Kikuchi Yōsai là một cuộc nổi loạn vào thời kỳ Nara do lãnh chúa các đảo của Nhật Bản phát động vào năm 740. Nguyên nhân là do
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
là con trai của Soga no Emishi, và là một chính khách nổi tiếng vào thời kỳ Asuka của Nhật Bản. Ông nổi tiếng vì bị ám sát trong một cuộc đảo chính liên quan
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống. Thời đại của ông bắt đầu từ năm 668 đến khi ông qua đời vào năm 672, nhưng trên
là thiên hoàng thứ 42 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều Monmu kéo dài từ ngày 22 tháng 8 năm 697 và kết thúc vào ngày 18 tháng
là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2
là Thiên hoàng thứ 39 của Nhật Bản theo truyền thống thừa kế ngôi vua. Triều đại của ông tồn tại trong 8 tháng của năm 672 ## Thời niên thiếu và trị vì Kōbun
right|nhỏ|Bản đồ chiến tranh Jinshin là cuộc nội chiến lớn nhất ở Nhật Bản thời kỳ cổ đại, diễn ra từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 23 tháng 7, năm Thiên hoàng Thiên Vũ
**Gia tộc Nakatomi** (中臣氏 _Nakatomi-uji_, ‘’Trung Thần thị’’) là một gia tộc thế lực tại Nhật Bản cổ. Nhà Nakatomi là một trong hai gia tộc pháp sư chủ trì các buổi tế lễ quan
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 538 đến năm 710, mặc dù giai đoạn khởi đầu của thời kỳ này có thể trùng với giai đoạn cuối của
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
là bộ phim thuộc thể loại Jidaigeki của cố đạo diễn Akira Kurosawa và gây một số ảnh hưởng nhất định đến các đạo diễn khác. Bộ phim được công chiếu vào ngày 25 tháng