✨Gia tộc Oda

Gia tộc Oda

là một gia đình daimyo Nhật Bản, đã từng là một thế lực chính trị quan trọng trong việc thống nhất Nhật Bản vào giữa thế kỷ 16. Mặc dù họ đạt đến tột đỉnh danh vọng dưới thời Oda Nobunaga nhưng nhanh chóng tuột dốc sau đó, vài chi của gia đình này vẫn còn giữ địa vị daimyo cho đến thời Minh Trị Duy Tân.

Lịch sử

Nguồn gốc

Gia tộc Oda dưới thời Nobunaga tuyên bố mình là hậu duệ của gia tộc Taira, qua Taira no Chikazane, cháu nội của Taira no Shigemori (1138-1179).

Taira no Chikazane định cư ở Oda (thuộc tỉnh Echizen) và lấy đó làm họ mình. Các hậu duệ của ông đã theo những người họ phục vụ - gia tộc Shiba (Seiwa Genji), các shugo (tỉnh trưởng) của Echizen, Owari và các tỉnh khác - đến tỉnh Owari và nhận lâu đài Inuyama năm 1435. Lâu đài này được xây vào khoảng năm 435 bởi Shiba Yoshitake, người đã giao phó sự an nguy tòa lâu đài cho gia tộc Oda. Nhà Oda đã trở thành shugo-dai (phó tỉnh trưởng) cho vài thế hệ.

Độc lập

Năm 1452, sau cái chết của Shiba Yoshitake, các chư hầu của nhà Shiba (như nhà Oda ở tỉnh Owari và nhà Asakura ở tỉnh Echizen) từ chối sự kế vị Shiba Yoshitoshi (1430-1490) và ủng hộ Shiba Yoshikado (mất ), và bắt đầu cát cứ những lãnh địa rộng lớn của tôn chủ mình, dần trở thành những lãnh địa độc lập từ những vùng đất đã được phó thác cho họ. Năm 1475, nhà Oda chiếm phần lớn tỉnh Owari, nhưng nhà Shiba vẫn tiếp tục duy trì được quyền lực của mình cho đến thời Shiba Yoshikane (1540–1600), người đã bị buộc phải rời Owari.

Một lâu đài nổi tiếng khác của nhà Oda là lâu đài Kiyosu, được Shiba Yoshishige xây dựng từ năm 1394 đến năm 1427 rồi giao phó cho gia tộc Oda, và phong cho Oda Toshisada làm phó tỉnh trưởng. Toshisada có bốn con trai. Người con trai thứ tư Nobusada sống ở lâu đài Katsubata, là cha của Nobuhide và ông nội của Oda Nobunaga.

Triều đại của Nobunaga

Nobuhide nhận lâu đài Nagoya năm 1525 (được truyền lại cho Nobunaga năm 1542), và xây dựng lâu đài Furuwatari. Oda Nobutomo giữ lâu đài Kiyosu nhưng ông bị bao vây và bị giết năm 1555 bởi người họ hàng Oda Nobunaga, đang làm việc ở lâu đài Nagoya. Gia tộc bị chia rẽ thành vài chi, cho đến khi một chi do Oda Nobunaga lãnh đạo át hẳn các chi khác và thống nhất quyền lực ở tỉnh Owari.

Sau đó, đến lượt các láng giềng thù địch, các gia tộc Imagawa, Takeda, Azai, Asakura, và các gia tộc khác nữa, lần lượt bị tiêu diệt, cho đến khi Nobunaga nắm quyền kiểm soát toàn bộ miền Trung nước Nhật. Tuy nhiên, kế hoạch thống trị toàn quốc của Nobunaga không thành hiện thực vì một thuộc tướng của ông là Akechi Mitsuhide ám sát ông ở chùa Honnoji vào mùa hè năm 1582. Nhà Oda vẫn giữ tước vị bá chủ miền Trung Nhật Bản thêm một thời gian ngắn nữa, trước khi bị gia tộc của một trong những tướng lĩnh hàng đầu của Nobunaga là Hashiba Hideyoshi đoạt quyền.

Gia tộc Oda trong thời đại Edo

Mặc dù nhà Oda đã hoàn toàn bị Toyotomi Hideyoshi che khuất sau cái chết của Nobunaga, không nhiều người biết rằng nhà Oda vẫn tiếp tục hiện diện trong nền chính trị Nhật Bản. Một nhánh của gia tộc trở thành các daimyo hatamoto của Mạc phủ Tokugawa, trong khi các nhánh khác trở thành các damiyo loại nhỏ. Vào cuối thời Edo, gia tộc Oda làm chủ các lãnh địa như Tendo han (cũng được gọi là Takabatake han; tỉnh Mutsu Province, 20.000 koku), Yanagimoto han (tỉnh Yamato, 10.000 koku), Kaiju han (cũng được gọi là Shibamura han; tỉnh Yamato, 10.000 koku), và Kaibara han (tỉnh Tanba, 20.000 koku).

Nhà Oda ở Tendo han (天童藩) (Thiên Đồng phiên), dưới thời daimyo Nobutoshi, đã ký hiệp ước thành lập Ōuetsu Reppan Dōmei (Liên minh phương Bắc).

Những người nổi bật

  • Oda Chikazane (1260 - 1290)
  • Oda Nobuhide (1510 - 1551)
  • Oda Nobuhiro (???? - 1574)
  • Oda Nobunaga (1534 - 1582)
  • Oda Nobuyuki (1536 - 1557)
  • Oda Nobukane (1548 - 1614)
  • Oda Nagamasu (1548 - 1622)
  • Oda Nobuharu (1549 - 1570)
  • Oda Nobutsumi (1555 - 1583)
  • Oda Nobutada (1557 - 1582)
  • Oda Nobutaka (1558 - 1583)
  • Oda Nobukatsu (1558 - 1630)
  • Oda Hidekatsu (1567 - 1593)
  • Oda Katsunaga (1568 - 1582)
  • Oda Hideo/Hidekatsu (1573 - 1610)
  • Oda Hidenobu (1581 - 1602)
  • Oda Nobutoshi (1853 - 1901)
  • Oda Nobunari (1987 -)

Các gia đinh thuộc tướng quan trọng

  • gia tộc Shibata

  • gia tộc Niwa

  • gia tộc Hashiba

  • gia tộc Akechi

  • gia tộc Sakuma

  • gia tộc Hayashi

  • gia tộc Hirate

  • gia tộc Maeda

  • gia tộc Sassa

  • gia tộc Takigawa

Các thuộc hạ quan trọng dưới thời Nobunaga

;Ở tỉnh Owari

  • Hirate Masahide
  • Hayashi Hidesada
  • Naitō Shōsuke
  • Sakuma Nobumori
  • Murai Sadakatsu
  • Hasegawa Hidekazu
  • Niwa Nagahide
  • Shibata Katsuie
  • Kawajiri Hidetaka
  • Sakai Masahisa
  • Harada Naomasa
  • Mori Yoshinari
  • Takigawa Kazumasu
  • Mizuno Nobumoto
  • Toyotomi Hideyoshi
  • Hori Hidemasa
  • Sassa Narimasa
  • Maeda Toshiie
  • Sakuma Morimasa
  • Yamauchi Katsutoyo
  • Yanada Masasuna
  • Hachisuka Masakatsu
  • Ōta Gyūichi
  • Iio Sadamune
  • Ikeda Tsuneoki

;Những người khác

  • Takenaka Hanbei
  • Kuroda Yoshitaka
  • Akechi Mitsuhide
  • Ujiie Bokuzen
  • Inaba Yoshimichi
  • Andō Morinari
  • Matsunaga Hisahide
  • Kuki Yoshitaka
  • Kani Saizō
  • Sakuma Nobumori
  • Kanamori Nagachika
  • Gamo Katahide
  • Gamo Ujisato
  • Mori Ranmaru
  • Asakura Kageakira
  • Fuwa Mitsuhara
  • Araki Murashige
  • Hirate Kiyohide
  • Hosokawa Fujitaka
  • Ikeda Nobuteru
  • Ikoma Ienaga
  • Maeda Gen'i

;Những người khác (tiếp)

  • Murai Sadakatsu
  • Nakagawa Kiyohide
  • Takayama Ukon
  • Tsutsui Junkei
  • Wada Koremasa
  • Yamouchi Kazutoyo
  • Asano Nagamasa
  • Hachisuka Hikoemon
  • Ishida Mitsunari
  • Murai Nagato
  • Tsutsui Junkei
  • Kuroda Kanbei
  • Yamanuchi Katsutoyo
  • Horio Mosuke
  • Kitabatake Toshikatsu
  • Maeno Suemon
  • Todo Takatora
  • Akada Shigeyoshi
  • Akada Shigetaka
  • Aochi Shigetsuna
  • Atagi Nobuyasu
  • Chō Tsuratatsu

;Những người khác (tiếp)

  • Endo Taneshige
  • Fukutomi Hidekatsu
  • Goto Takaharu
  • Hachiya Yoritaka
  • Hatakeyama Sadamasa
  • Hayashi Shinjiro
  • Hirate Norihide
  • Horiuchi Ujiyoshi
  • Ikai Nobusada
  • Inaba Masashige
  • Kaganoi Shigemochi
  • Kanemitsu Masayoshi
  • Katō Yoshiaki
  • Kawajiri Hidetaka
  • Kotsokuri Tomomasa
  • Kyogoku Takatsugu
  • Maeba Yoshitsugu
  • Maeda Toshiharu
  • Maeno Nagayasu
  • Mikumo Shigemochi

Các lâu đài của gia tộc

;Lâu đài sinh sống

Lâu đài Nagoya

Lâu đài Kiyosu

Lâu đài Komakiyama

Lâu đài Gifu

Lâu đài Azuchi

;Lâu đài phụ : Lâu đài Narumi : Lâu đài Tsu : Lâu đài Iwamura : Lâu đài Nagahama

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một gia đình daimyo Nhật Bản, đã từng là một thế lực chính trị quan trọng trong việc thống nhất Nhật Bản vào giữa thế kỷ 16. Mặc dù họ đạt đến tột đỉnh
, còn được biết đến với tên gọi hay **Công chúa Toku** (11 tháng 11 năm 1559 – 16 Tháng 2 năm 1636) là con gái của _daimyo_ Oda Nobunaga và là vợ của Matsudaira
**Gia tộc Saitō** (tiếng Nhật: 齋藤氏 _Saitō-shi_, _Trai Đằng thị_) là một gia tộc Nhật Bản ở tỉnh Mino (ngày nay là quận Gifu) trong thời đại Sengoku thế kỷ 16. Theo ghi chép lại,
**Gia tộc Toyotomi** (豐臣氏, Toyotomi-shi, _Phong Thần thị_) hùng mạnh trong thời kỳ Sengoku thế kỷ 16 ở Nhật Bản, quê hương ở tỉnh Owari. Trong suốt thời kỳ Sengoku, nhà Toyotomi phục vụ cho
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Taira** (平) (Bình) là một gia tộc Nhật Bản. Trong lịch sử Nhật Bản, cùng với Minamoto, Taira là một gia tộc cha truyền con nối được Thiên hoàng ban tên từ thời Heian cho
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
là một lãnh chúa và quan tòa vùng hạ Owari trong thời Sengoku tại Nhật Bản. Ông là cha của Oda Nobunaga. ## Tộc trưởng Với tư cách tộc trưởng gia tộc Oda, Nobuhide thường
là một samurai và thành viên của gia tộc Oda. Ông được nhận làm con nuôi và trở thành tộc trưởng của gia tộc Kanbe thống trị vùng trung du tỉnh Ise và còn được
là một samurai Nhật Bản trong thời kỳ Azuchi-Momoyama. Ông là con thứ hai của Oda Nobunaga. Ông đã sống sót sau sự suy sụp của gia tộc Oda, và trở thành một daimyo vào
là con trai của Oda Nobutada và sống trong thời đại Azuchi-Momoyama vào cuối thế kỷ 16. Ông có tên khác là . ## Tranh chấp quyền thừa kế Khi Oda Nobutada và Oda Nobunaga,
**Gia tộc Azai** (tiếng Nhật: 浅井氏 _Azai-shi_, _Thiển Tỉnh thị_) là một gia tộc daimyo Nhật Bản ở tỉnh Ōmi trong thời đại Sengoku. Gia tộc Azai, cùng với gia tộc Asakura, chống lại Oda
phải|[[Vườn Nhật Bản rộng rãi của Suizenji Jojuen, tại thành phố Kumamoto]] là một gia tộc Nhật Bản, có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto, qua
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
**Gia tộc Asakura** (tiếng Nhật: 朝倉氏 _Asakura-shi_, _Triều Thương thị_) là hậu duệ của Hoàng từ Kusakabe (662-689), con trai của Nhật hoàng Temmu (631-686). Gia tộc này thuộc dòng dõi _daimyō_, cùng với gia
là một nhân vật lịch sử sống trong thời kỳ Chiến quốc và thời kỳ Edo. Bà là thứ nữ của Tokugawa Ieyasu; mẹ bà là Tây Quận Chi Phương (西郡の方), một trong những phi
là con trai trưởng của Oda Nobunaga, và là một samurai trải qua nhiều trận đánh trong thời đại Sengoku. Ông chỉ huy quân đội dưới quyền cha mình trong những trận chống lại Matsunaga
**Chức Điền Thị** (Kana: おだ市; chữ Hán: 織田市, Romaji: Oda Oichi; 1547 - 14 tháng 6, 1583), còn được gọi là **Thị Cơ** (市姬) hoặc **Tiểu Cốc chi Phương** (小谷之方; お市の方; Oichi no Kata), là
là một samurai trong thời kỳ Sengoku vào thế kỷ 16 của Nhật Bản. Ông là con trai út của Oda Nobuhide, em trai của vị lãnh chúa quyền lực Oda Nobunaga. Vào năm 1568,
còn được gọi là **Oda Nobukatsu** (織田 信 勝) là em trai của Oda Nobunaga, sống trước thời kỳ Sengoku của Nhật Bản. Ông đã nổi dậy chống lại anh trai mình cùng với nhà
nhỏ|Gia huy của [[Gia tộc Tokugawa]] là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Ông là người sáng lập và cũng là vị Shōgun (Tướng Quân) đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa,
thumb|gia hiệu của Gia tộc Toyotomi **Toyotomi Hideyoshi** (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: _Phong Thần Tú Cát_) còn gọi là **Hashiba Hideyoshi** (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: _Vũ Sài Tú Cát_) (26 tháng 3 năm
(mất năm 1579) là chính thất của Tướng quân Tokugawa Ieyasu, người thiết lập và là vị Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa. Bà sinh ra trưởng nữ của Ieyasu, Kamehime, và là
là vị Tướng Quân thứ 2 của Mạc phủ Tokugawa. Ông là con trai thứ ba của Tokugawa Ieyasu, vị Tướng Quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa. ## Thiếu thời Tokugawa Hidetada được phu
thumb|right|upright=1.6|alt=Một lâu đài màu trắng với một tháp lớn cao năm tầng và hai tháp nhỏ hơn, tất cả được xây dựng trên một nền đá.|[[Thành Himeji là tòa thành được viếng thăm nhiều nhất
, còn được gọi là và đôi khi là **Đại Ngu viện** (大虞院) hoặc **Đại Quảng viện** (大廣院), là một trong các thiếp được sủng ái nhất của Toyotomi Hideyoshi, sau chính thất Nene. Trong
là một tiểu thuyết gia người Nhật Bản. Ông cũng là một nhà hoạt động vì hòa bình nổi tiếng trên toàn Thế giới và là người hùng của báo Time Asian của Nhật Bản.
là một trong những tướng quân quan trọng của Oda Nobunaga từ thời kỳ Sengoku vào thế kỷ 16 cho đến thời kỳ Azuchi-Momoyama. Cha ông tên là Maeda Toshimasa. Ông là người thứ 4
là _daimyō_ hai tỉnh Bizen và Mimasaka (Okayama ngày nay) và là một trong năm vị _Go-tairō_ do Toyotomi Hideyoshi bổ nhiệm với mục đích làm nhiếp chính cho ấu tử Toyotomi Hideyori. ## Tiểu
**Mazoku** hay là một chủng tộc trong thần thoại, giả tưởng của Nhật Bản, là những sinh vật siêu nhiên tà ác, mạnh mẽ như loài quỷ và ác ma của phương tây. là kẻ
hay còn gọi là , là vợ của Oda Nobunaga, một đại lãnh chúa trong thời kỳ Sengoku của lịch sử Nhật Bản. Tên riêng của bà là Kichō,nhưng kể từ khi chuyển đến tỉnh
là một daimyō của tỉnh Mino trong thời kỳ Chiến quốc của lịch sử Nhật Bản và là lãnh chúa thế hệ thứ ba của gia tộc Tá Đằng (Saito). Ông là con trai của
là cuốn biên niên sử về Oda Nobunaga, được biên soạn vào đầu thời kỳ Edo dựa trên những ghi chép từ viên tùy tướng dưới trướng Nobunaga là lưu giữ bên mình. gói gọn
**Tây Hương Cục** ( hoặc hay **', 1552  - 1 tháng 7 năm 1589), còn được biết đến với tên gọi là **Oai''', là vị thứ thất kiêm nữ quan thân cận của Tướng quân
thumb|Khu công nghiệp Tập Thành Quán (集成館) do Shimazu Nariakira thành lập năm 1852 tại Iso (磯), [[phiên Satsuma. Một _dị nhân quán_ (異人館) được xây dựng để làm chỗ ở cho bảy kỹ thuật
, con trai của nhiếp chính quan Taneie, là một kuge của Nhật Bản. Cuộc đời ông trải dài từ thời đại Sengoku, thời đại Azuchi-Momoyama, đến đầu thời đại Edo. Ông làm chức Kampaku-Sadaijin
nhỏ| Chân dung của Senhime, con gái của Tướng quân Tokugawa Hidetada. là con gái cả của Tướng quân Tokugawa Hidetada và là vợ của Toyotomi Hideyori. Bà đã tái hôn với Honda Tadatoki sau
**Tokugawa Iemitsu** (Kanji: 徳川家光, kana: とくがわいえみつ, phiên âm: Đức Xuyên Gia Quang, 12 tháng 8, 1604 - 8 tháng 6, 1651), là Vị Chinh Di Đại tướng quân thứ 3 của dòng họ Tokugawa trong
nhỏ|Lăng mộ gia tộc Toyotomi ở [[núi Koya]] nhỏ|Đánh dấu nơi Hideyori và phu nhân Yodo tự sát, lâu đài Osaka là con trai và người thừa kế hợp pháp của Toyotomi Hideyoshi, vị tướng
là cháu trai và thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi, sống trong thời đại Sengoku, thế kỷ 16 ở Nhật. Là người theo shudo, Hidetsugu có rất nhiều wakashu. Trong số đó có Yamamoto Tonoma, Yamada
là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản diễn ra vào ngày 21 tháng 10 năm 1600 (ngày 15 tháng thứ 9 niên hiệu _Khánh Trường_ thứ 5) tại Sekigahara, thuộc tỉnh
là một bộ anime dài tập dựa trên dòng game cùng tên của Capcom do hãng Production I.G sản xuất, được Mutō Yasuyuki lên kế hoạch và viết kịch bản, và đạo diễn bởi Kawasaki
Phòng trà dát vàng ở lâu đài Fushimi (Momoyama), Kyoto ở vào cuối thời Chiến quốc ở Nhật Bản, khi sự thống nhất chính trị trước khi Mạc phủ Tokugawa thành lập. Nó kéo dài
**Shibata Katsuie** (柴田勝家 _Sài Điền Thắng Gia_), 1522-1583), còn có tên là **Gonroku** (権六 _Quyền Lục_), là một dũng tướng của Oda Nobunaga và đã theo quân của Oda từ hồi còn trẻ cho tới
**_Total War: Shogun 2_** là một trò chơi chiến lược được phát triển bởi The Creative Assembly và được phát hành bởi Sega. Đây là phiên bản mới nhất trong series _Total War_. Nội dung
**Sự kiện chùa Honnō** là diễn biến dẫn đến việc Oda Nobunaga phải tự sát ngày 21 tháng 6 năm 1582 ở chùa Honnō tại kinh đô Kyoto. Nobunaga lúc bấy giờ là lãnh chúa
là một samurai Nhật Bản trong thời đại Sengoku đến thời đại Azuchi-Momoyama vào thế kỷ 16. Ông là một thuộc hạ của gia tộc Oda, và cuối cùng trở thành một daimyo. Từ khi
, còn gọi là , húy là môn chủ thứ 11 của Chùa Hongan và là trụ trì Chùa Ishiyama Hongan, pháo đài của lực lượng tăng binh _Ikkō-ikki_ thuộc Tịnh độ chân tông tại
- tên khai sinh là và còn được gọi là - là một nhân vật hư cấu trong loạt tác phẩm _One Piece_ do Oda Eiichiro sáng tạo. Anh là thuyền phó của băng Mũ
**Yasuke** (còn được dịch thành 弥助 hoặc 弥介, 彌助 hoặc 彌介 trong nhiều nguồn thư tịch khác nhau.) (khoảng 1555–1590) là một người hầu hạ phục vụ dưới quyền lãnh chúa Oda Nobunaga vào năm