**** là gia tộc samurai xuất chúng của Nhật Bản thành lập Mạc phủ Muromachi cai trị Nhật Bản từ năm 1333 tới năm 1573.
Ashikaga có nguồn gốc từ một chi của Gia tộc Minamoto, bắt nguồn từ thủ phủ Ashikaga ở tỉnh Shimotsuke (nay là Tochigi).
Trong khoảng một thế kỷ, gia tộc bị chia rẽ thành hai nhánh đối đầu, Kantō Ashikaga, cai trị Kamakura, và Kyōto Ashikaga, cai trị Nhật Bản. Sự cạnh tranh kết thúc với suhw thất bại của Kantō Kubō năm 1439. Gia tộc có nhiều nhánh, bao gồm gia tộc Hosokawa, Imagawa, Hatakeyama (sau năm 1205), Kira, Shiba, và Hachisuka. Sau khi trưởng tộc gia tộc Minamoto qua đời trong thời kỳ Kamakura, Ashikaga tự tuyên bố là trưởng tộc Minamoto, tạo uy tín tập hợp lại lấy dưới tên đó.
Cũng tồn tại một gia tộc Ashikaga, không liên quan đến huyết thống, và xuất phát từ Gia tộc Fujiwara.
Trưởng tộc
-
Ashikaga Yoshiyasu
-
Ashikaga Yoshikane
-
Ashikaga Yoshiuji
-
Ashikaga Yasuuji
-
Ashikaga Yoriuji
-
Ashikaga Ietoki
-
Ashikaga Sadauji
-
Ashikaga Takauji
Chinh di tướng quân
-
Ashikaga Takauji
-
Ashikaga Yoshiakira
-
Ashikaga Yoshimitsu
-
Ashikaga Yoshimochi
-
Ashikaga Yoshikazu
-
Ashikaga Yoshinori
-
Ashikaga Yoshikatsu
-
Ashikaga Yoshimasa
-
Ashikaga Yoshihisa
-
Ashikaga Yoshitane
-
Ashikaga Yoshizumi
-
Ashikaga Yoshiharu
-
Ashikaga Yoshiteru
-
Ashikaga Yoshihide
15 Ashikaga Yoshiaki
Người nổi tiếng
Ashikaga Chachamaru
Ashikaga Masatomo
Ashikaga Mitsukane
Ashikaga Mochiuji
Ashikaga Motouji
Ashikaga Satouji
Ashikaga Shigeuji
Ashikaga Tadafuyu
Ashikaga Tadayoshi
Ashikaga Tadatsuna
Ashikaga Ujimitsu
Ashikaga Yoshimi
Phả hệ
center|Phả hệ Ashikaga.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**** là gia tộc samurai xuất chúng của Nhật Bản thành lập Mạc phủ Muromachi cai trị Nhật Bản từ năm 1333 tới năm 1573. Ashikaga có nguồn gốc từ một chi của Gia tộc
là một chi nhánh của gia tộc Fujiwara ở Nhật Bản từ quý tộc, cụ thể hơn là Fujiwara no Hidesato của chi nhánh phía bắc Fujiwara. Gia tộc là một lực lượng hùng mạnh
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
phải|[[Vườn Nhật Bản rộng rãi của Suizenji Jojuen, tại thành phố Kumamoto]] là một gia tộc Nhật Bản, có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto, qua
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
**Gia tộc Imagawa** (tiếng Nhật: 今川氏 _Imagawa-shi_ (_Kim Xuyên thị_)) bắt nguồn từ Nhật hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto qua gia tộc Ashikaga. Ashikaga Kuniuji, cháu trai của Ashikaga
| label2 = Kanji | data2 = | label3 = Kana | data3 = | label4 = Hiragana | data4 = | label5 = Katakana | data5 = | label6 = Kyūjitai | data6 =
là một gia tộc samurai Nhật Bản, bắt nguồn từ gia tộc Fujiwara và đặc biệt đáng chú ý do sức mạnh của họ trong thời kỳ Muromachi và thời kỳ Sengoku (khoảng thế kỷ
**Gia tộc Ōtomo** (**Nhật**: 大友氏 (Đại Hữu thị)/ おおともし Hepburn: _Ōtomo-shi_**?**) là một gia tộc Nhật Bản hùng mạnh từ thời Kamakura đến thời Sengoku, trải qua hơn 400 năm. Lãnh địa của gia tộc
là một gia đình daimyo hùng mạnh ở Nhật Bản. Họ là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một chi của gia tộc Minamoto (Seiwa Genji) qua gia tộc Nitta. Minamoto no
là một gia tộc samurai Nhật Bản. ## Hizen Arima Nhánh gia tộc chính của gia tộc Arima cũng được gọi là , dựa theo tỉnh quê nhà gia tộc. Gia tộc này cho rằng
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
hay còn gọi là , là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu. Thời kỳ này còn được gọi là thời kỳ Muromachi, danh
Mộ của Ashikaga Takauji. là người sáng lập và là shogun đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga. Triều đại của ông bắt đầu năm 1338, mở đầu thời đại Muromachi ở Nhật Bản, và kết
**** là chi tộc thành công và quyền lực nhất của gia tộc Nhật Bản Minamoto, là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa. Nhiều trong số những chiến binh Minamoto xuất sắc nhất, bao gồm
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
**Quản lãnh** (, _Kanrei_) là chức vụ cao nhất trong Mạc phủ Muromachi, chỉ đứng sau Tướng quân và chịu trách nhiệm hỗ trợ, điều hành chính sự dưới quyền Tướng quân. Quản lãnh giúp
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera,
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
nhỏ|Gia huy của [[Gia tộc Tokugawa]] là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Ông là người sáng lập và cũng là vị Shōgun (Tướng Quân) đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa,
**Hojo Tokiyuki** (đọc là Hōjō Tokiyuki/Tokitsura) là một võ tướng thời cuối Kamakura đến thời Nam Bắc Triều, và được biết đến là con trai thứ của Hojo Takatoki, vị _Tokuso_ (_Đắc Tông_, người đứng
là một nhân vật lịch sử nổi tiếng sống vào cuối thời kỳ Muromachi, đầu thời kỳ Chiến quốc trong Lịch sử Nhật Bản. Bà là con gái của Hino Shigamasa và là chính thất
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản diễn ra từ năm 1333 đến năm 1336. Nó đánh dấu ba năm từ khi Mạc phủ Kamakura sụp đổ đến khi Mạc phủ Ashikaga ra
**** là một trong các Kanrei (Quản lệnh), coi như Phó Shogun, dưới thời Muromachi ở Nhật Bản. Ông được biết đến là người đã tham gia vào việc xây dựng nên Ryōan-ji, ngôi chùa
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Lịch sử giáo dục Nhật Bản** được bắt đầu từ khoảng thế kỉ thứ 6, khi mà chế độ giáo dục Trung Hoa được giới thiệu dưới triều đại Yamato. Những nền văn hoá du
**Tenryū-ji** (天龍寺- Thiên Long Tự), trước đây được gọi là **Tenryū Shiseizen-ji** (天龍資聖禅寺 - Thiên Long tư thánh thần tự) là đến chính của dòng Tenryū-ji thuộc giáo phát Rinzai Thiền Tông, tọa lạc tại
**Shibata Katsuie** (柴田勝家 _Sài Điền Thắng Gia_), 1522-1583), còn có tên là **Gonroku** (権六 _Quyền Lục_), là một dũng tướng của Oda Nobunaga và đã theo quân của Oda từ hồi còn trẻ cho tới
phải|Biểu diễn kịch Nō ở [[Đền Itsukushima, Miyajima, Hiroshima]] , hay là một thể loại quan trọng trong nghệ thuật kịch truyền thống Nhật Bản, được biểu diễn từ thế kỷ 14. Cùng với việc
phải|Cột đá đánh dấu khởi điểm của loạn Ứng Nhân **** là cuộc nội chiến từ năm 1467 đến năm 1477 thuộc thời kỳ Muromachi ở Nhật Bản. Nguyên cơ là cuộc tranh chấp giữa
**Thời kỳ Muromachi** (tiếng Nhật: 室町時代, _Muromachi-jidai_, còn gọi là "Thất Đinh thời đại" hay "Mạc phủ Muromachi", "thời kỳ Ashikaga", "Mạc phủ Ashikaga") là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản trong khoảng
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
**Mōri Motonari** (kanji: 毛利 元就, phiên âm Hán Việt: _Mao Lợi Nguyên Tựu_) là một lãnh chúa _Daimyō_ xứ Aki vào cuối thời kỳ Muromachi cho đến thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Nhật
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
Phòng trà dát vàng ở lâu đài Fushimi (Momoyama), Kyoto ở vào cuối thời Chiến quốc ở Nhật Bản, khi sự thống nhất chính trị trước khi Mạc phủ Tokugawa thành lập. Nó kéo dài
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản đánh dấu sự thống trị của Mạc phủ Kamakura, chính thức thiết lập năm vào 1192 bởi shogun Kamakura đầu tiên Minamoto no Yoritomo. Thời kỳ
, còn được gọi là **Yêu sách Ashikaga** hoặc **Yêu sách phương Bắc**, là sáu người mong muốn vương vị cho ngai vàng Nhật Bản trong thời kỳ từ năm 1336 đến năm 1392. Hoàng
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
**Quan chế Mạc phủ Nhật Bản** được tính từ khi Shogun Minamoto no Yoritomo (源頼朝 _Nguyên Lại Triều_) thiết lập quan chế Mạc phủ cho đến khi Minh Trị xóa bỏ chế độ Mạc phủ.
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là **Mạc chúa/Mạc chủ** (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản diễn ra vào ngày 21 tháng 10 năm 1600 (ngày 15 tháng thứ 9 niên hiệu _Khánh Trường_ thứ 5) tại Sekigahara, thuộc tỉnh
, kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392, là giai đoạn đầu của thời kỳ Muromachi trong lịch sử Nhật Bản. nhỏ|Các đại bản doanh Hoàng gia trong thời kỳ _Nanboku-chō_ ở khá gần
nhỏ|phải|Một hình ảnh ninja thường thấy trong văn hóa đại chúng hoặc là danh xưng để chỉ những cá nhân hay tổ chức gián điệp hoặc lính đánh thuê chuyên về hoạt động bí mật
nhỏ| Một trang bản thảo của _Taiheiki_ (nghĩa đen: Biên niên sử thái bình) là một sử thi lịch sử của Nhật Bản (xem thêm thể loại _gunki monogatari_) được viết vào cuối thế kỉ