✨Gia tộc Ōtomo

Gia tộc Ōtomo

Gia tộc Ōtomo (Nhật: 大友氏 (Đại Hữu thị)/ おおともし Hepburn: Ōtomo-shi?) là một gia tộc Nhật Bản hùng mạnh từ thời Kamakura đến thời Sengoku, trải qua hơn 400 năm. Lãnh địa của gia tộc này nằm ở đảo Kyūshū

Sau khi Mạc phủ Kamakura thành lập vào năm 1185, các thành viên của gia tộc đã được trao chức Thủ hộ (Shugo) của các tỉnh Bungo và Buzen ở Kyūshū.

Vì Ōtomo là một trong những gia tộc lớn của Kyūshū, cùng với Shōni và Shimazu, họ có vai trò trung tâm trong việc tổ chức các nỗ lực chống lại cuộc xâm lược của người Mông Cổ ở Nhật Bản vào năm 1274 và 1281.

Họ cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thành lập Mạc phủ Ashikaga, vào những năm 1330. Các võ sĩ Ōtomo đã chiến đấu bên cạnh những võ sĩ của Ashikaga Takauji và giúp họ chiến thắng một số trận chiến quan trọng, bao gồm cả trận chiến Sanoyama; điều này đã giúp đảm bảo cho họ những vị trí chính phủ hùng mạnh trong Mạc phủ mới.

Một gia tộc hùng mạnh trong suốt thời kỳ Sengoku (1467 cường1573), đặc biệt đáng chú ý Ōtomo là một trong những gia tộc đầu tiên liên lạc với người châu Âu và thiết lập mối quan hệ thương mại với họ. Vào khoảng năm 1542, ba tàu Bồ Đào Nha đã bị một cơn bão đánh dạt đến đảo Tanegashima, ngay ngoài khơi bờ biển Kyūshū. Trong vòng mười năm, giao thương với người Bồ Đào Nha khá thường xuyên và phổ biến ở Kyūshū. Nhà truyền giáo Dòng Tên, Francis Xavier đến Nhật Bản vào năm 1549, và ngay sau đó đã gặp Ōtomo Sōrin, shugo của các tỉnh Bungo và Buzen, người sau này được Xavier mô tả là một "vị vua" và chuyển sang Công giáo La Mã vào năm 1578. Ōtomo đã háo hức an toàn cho gia tộc của mình thương mại hơn nữa và liên hệ với người Bồ Đào Nha, nhìn thấy công nghệ và quan trọng hơn có lẽ là lợi ích kinh tế có thể có được. Năm 1552, các sứ giả của gia tộc Ōtomo đã tới Goa cùng Xavier, để gặp Thống đốc Bồ Đào Nha ở Ấn Độ. Xavier và những người truyền giáo Dòng Tên khác sẽ trở lại Kyūshū, đi du lịch và thịnh vượng; Ōtomo luôn được xử lý tốt đối với họ và kết quả là họ đã thấy một số thành công ở Bungo, chuyển đổi nhiều người Nhật sang Kitô giáo.

Đến cuối thế kỷ 16, Ōtomo đã chiến đấu với cả hai gia tộc Shimazu và Mōri, trong đó người sau này là những thủy thủ lão luyện. Mặc dù họ không đóng vai trò chính trong các chiến dịch của Tokugawa Ieyasu, kết thúc thời kỳ Sengoku, họ vẫn giữ được lãnh địa của mình vào thời Edo.

Trưởng tộc

Ōtomo Yoshinao (大友能直, 1172 –1223)

Ōtomo Chikahide (大友親秀, 1195–1248)

Ōtomo Yoriyasu (大友頼泰, 1222–1300)

Ōtomo Chikatoki (大友親時, 1236–1295)

Ōtomo Sadachika (大友貞親, 1246–Từ1311)

Ōtomo Sadamune (大友貞宗,?–1334)

Ōtomo Ujiyasu (大友氏泰, 1321–1362)

Ōtomo Ujitoki (大友氏時,?–1368)

Ōtomo Ujitsugu (大友氏継,?–1401)

Ōtomo Chikayo (大友親世,?–1418)

Ōtomo Chikaaki (大友親著,?–1426), còn được gọi là "Chikatsugu".

Ōtomo Mochinao (大友持直,?–1445)

Ōtomo Chikatsuna (大友親綱,?–1459)

Ōtomo Chikataka (大友親隆,?–1470)

Ōtomo Chikashige (大友親繁, 1411–1493)

Ōtomo Masachika (大友政親, 1444–1496)

Ōtomo Yoshisuke (大友義右, 1459–1496)

Ōtomo Chikaharu (大友親治, 1461–1524)

Ōtomo Yoshinaga (大友義長, 1478–1518)

Ōtomo Yoshiaki (大友義鑑, 1502–1550)

Ōtomo Sōrin (大友宗麟, 1530–1587), ban đầu là Ōtomo Yoshishige (大友義鎮)

Ōtomo Yoshimune (大友義統(吉統), 1558–1610)

Ōtomo Yoshinori (大友義乗, 1577–1612)

Ōtomo Yoshichika (大友義親, 1597–1619)

Thành viên đáng chú ý

  • Ōtomo no Kuronushi - nhà thơ cổ điển
  • Ōtomo-Nata Jezebel (d. 1587) - Nữ tư tế tối cao của Hoa Kỳ Jingū, vợ của Ōtomo Sōrin và mẹ của Ōtomo Yoshimune.
  • Myorin - Lâu đài Lady of Tsurusaki.
  • Ōtomo Sōrin (1530-1587), thủ hộ của Tỉnh Bungo và Tỉnh Buzen

Văn hóa thịnh hành

Otomo là một quốc gia có thể chơi trong các trò chơi chiến lược lớn Europa Universalis IV, Sengoku cũng như trong Shogun 2.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Gia tộc Ōtomo** (**Nhật**: 大友氏 (Đại Hữu thị)/ おおともし Hepburn: _Ōtomo-shi_**?**) là một gia tộc Nhật Bản hùng mạnh từ thời Kamakura đến thời Sengoku, trải qua hơn 400 năm. Lãnh địa của gia tộc
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
là một gia tộc _daimyō_ (lãnh chúa phong kiến) của Nhật Bản trong thời kỳ Chiến quốc và Edo của Nhật Bản. Ban đầu có dinh thự là Dinh thự Tachibana ở Kyūshū, sau đó,
| label2 = Kanji | data2 = | label3 = Kana | data3 = | label4 = Hiragana | data4 = | label5 = Katakana | data5 = | label6 = Kyūjitai | data6 =
**Gia tộc Soga** (tiếng Nhật: 蘇我氏 - _Soga no uji_; Hán Việt: Tô Ngã thị) thế kỷ 6 và nửa đầu thế kỷ 7, tức vào thời kỳ Kofun và Asuka, của Nhật Bản. Gia
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
còn gọi là _Kamuyamato Iwarebiko_; tên thánh: _Wakamikenu no Mikoto_ hay _Sano no Mikoto_, sinh ra theo ghi chép mang tính thần thoại trong Cổ Sự Ký vào 1 tháng 1 năm 711 TCN, và
là công khanh (_kuge_), triều thần, và chính khách thời Nara. Ông là con trai của _sadaijin_ (Tả đại thần) Tachibana no Moroe và là tộc trưởng thứ hai của gia tộc Tachibana. Ông được
là ca khúc Nhật Bản có lời dựa trên bản thơ chōka (Trường Ca) của Ōtomo no Yakamochi trong _Man'yōshū_, và được phổ nhạc bởi Kiyoshi Nobutoki. ## Lịch sử Bài thơ là một phần
**Fujiwara no Ryoshi** (藤原 旅子, hay **Fujiwara no Tabiko**; 759 -788) là một phụ nữ quý tộc Nhật Bản sống vào thời kỳ Nara. Bà là phối ngẫu của Thiên hoàng Kanmu và là mẹ
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
phải|nhỏ|370x370px| Fujiwara no Hidesato được miêu tả trong một bản vẽ năm 1890 bởi [[Tsukioka Yoshitoshi|Yoshitoshi.]] , là một _kuge_ (quý tộc) sống vào thế kỷ 10, thuộc thời kỳ Heian trong lịch sử Nhật
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là một bộ anime dài tập dựa trên tựa game _Sengoku Basara_ nguyên gốc do Capcom tạo ra. Phim bắt đầu phát sóng vào ngày 6 tháng 7 năm 2014 trên NTV và kể phiên
là con gái rượu của Tachibana Dosetsu, người kế thừa gia tộc Ōtomo, đối thủ truyền kiếp của gia tộc Shimazu. Do không có con trai, Ginchiyo được cha truyền ngôi vị tộc trưởng. Sau
là một chức quan quân sự thời phong kiến ở Nhật Bản. Chức vụ này ban đầu do _shōgun_ chỉ định để giám sát một hoặc nhiều hành tỉnh ở Nhật Bản. Chức vụ này
**Không Hải** (chữ Hán: 空海; Kana: くうかい; Romaji: _kūkai_; 774 - 835), còn được gọi là **Hoằng Pháp Đại Sư** (弘法大師, こうぼうだいしkōbō daishi), là một vị Cao tăng Nhật Bản, sáng lập Chân ngôn tông
là những thủ lĩnh cai quản lãnh địa thời trung cổ tại Nhật Bản, đặc biệt là thời kỳ Mạc phủ Kamakura và Muromachi. Được bổ nhiệm bởi _shōgun_, các _jitō_ cai quản lãnh địa,
right|nhỏ|Bản đồ chiến tranh Jinshin là cuộc nội chiến lớn nhất ở Nhật Bản thời kỳ cổ đại, diễn ra từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 23 tháng 7, năm Thiên hoàng Thiên Vũ
**Mōri Motonari** (kanji: 毛利 元就, phiên âm Hán Việt: _Mao Lợi Nguyên Tựu_) là một lãnh chúa _Daimyō_ xứ Aki vào cuối thời kỳ Muromachi cho đến thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Nhật
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
**_Battle Realms_** là một trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến lược thời gian thực với bối cảnh phương Đông huyền bí do Ubisoft phát hành vào năm 2001. Đây là trò chơi đầu
là một daimyo thời Sengoku, thời kỳ Azuchi-Momoyama. Ông sinh năm 1558, cha ông được cho là đã từng phục dịch cho Ōtomo Sōrin hoặc Rokkaku Yoshikata. Ông là thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi và
**Thời kỳ Kofun** (Kanji: 古墳時代, Rōmaji: _Kofun jidai_, phiên âm Hán-Việt: _Cổ Phần thời đại_) là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ khoảng năm 250 đến năm 538. Từ kofun
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
là Thiên hoàng thứ 53 của Nhật Bản theo danh sách truyền thống thứ tự kế thừa. Triều đại Junna trị vì từ kéo dài từ năm 823 đến 833. ## Tường thuật truyền thống
hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là **Mạc chúa/Mạc chủ** (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức
là một thành phố thuộc tỉnh Iwate, Nhật Bản. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2020, dân số ước tính khoảng 19.062 người và mật độ dân số là 82 người/km² trong tổng số
là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống. Thời đại của ông bắt đầu từ năm 668 đến khi ông qua đời vào năm 672, nhưng trên
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**_Total War: Shogun 2_** là một trò chơi chiến lược được phát triển bởi The Creative Assembly và được phát hành bởi Sega. Đây là phiên bản mới nhất trong series _Total War_. Nội dung
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
nhỏ|Fujiwara no Hirotsugu trong bản vẽ của Kikuchi Yōsai là một cuộc nổi loạn vào thời kỳ Nara do lãnh chúa các đảo của Nhật Bản phát động vào năm 740. Nguyên nhân là do
**Trận Bạch Giang**, cũng được gọi là **Trận Baekgang** hay **Trận Hakusukinoe**, xảy ra ngày 28 tháng 8 năm 663 tại Sông Bạch Giang (nay Sông Geum, Hàn Quốc). Trận này liên quan liên minh
là vị Thiên hoàng thứ 32 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống,. Ông trị vì từ năm 587 tới 592, tổng 5 năm. Cổ Ký Sự ghi tên của ông là
**Go-Tsuchimikado** (後土御門 Go-tsuchimikado-tennō (03 tháng 7 năm 1442 - 21 tháng 10 năm 1500)) là Thiên hoàng thứ 103 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
**Jidai-geki** (thời đại kịch) là một thể loại phim điện ảnh, phim truyền hình hay kịch nói với bối cảnh là các thời kỳ trước cuộc Duy Tân Meiji (Minh Trị), trước thời Edo hoặc
phải|nhỏ| Bản đồ các tỉnh của Nhật Bản (1868) với tỉnh Bungo được tô sáng đã từng là một tỉnh của Nhật Bản ở phía đông của đảo Kyūshū nằm trong khu vực của Tỉnh
(? – 498) là đại thần thời Kofun mưu tính đoạt vị trong thời gian ngắn. Ông là con trai của đại thần tiền triều Heguri no Tsuka từng phụng sự Thiên hoàng Yūryaku và
; dịch là **_Chiến đội Nhẫn giả Kakuranger_**, là seri Super Sentai thứ 18 của Toei Company. Tên quốc tế của seri này là _Những chiến binh Ninja_. Phiên bản Mĩ hóa của bộ phim
là một công chúa trong thời kỳ Asuka,và là em họ, sau là Hoàng hậu của Thiên hoàng Kōbun. Tên của bà, Tochi có nguồn gốc từ huyện Tochi, một địa điểm nằm một vài
**Vạn diệp tập** (tiếng Nhật: 万葉集 _Man'yōshū_) - với nghĩa khái quát có thể được hiểu là "tập thơ lưu truyền vạn đời", "tuyển tập hàng vạn bài thơ", "tập thơ vạn trang", "tập thơ
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
là một vị thân vương và công khanh (_kuge_) phụng sự triều đình của Thiên hoàng Shōmu và Nữ Thiên hoàng Kōken. ## Tiểu sử Nhà Tachibana được xem là thuộc về hoàng tộc vì
là một họa sĩ truyện tranh, người sáng tạo trò chơi Nhật Bản. Ông là tác giả của bộ manga nổi tiếng _Yu-Gi-Oh!_, thường được biết đến với tên gọi _Vua trò chơi_ trong phiên
**Sir Patrick Steward** (sinh ngày 13 tháng 7 năm 1940) là một diễn viên người Anh có sự nghiệp kéo dài sáu thập kỷ trong nhiều tác phẩm sân khấu, truyền hình, điện ảnh và
dịch là **_Chiến đội Cấp cứu GoGo-V_** ("V" đọc là "Five") là seri truyền hình Super Sentai thứ 23 của Nhật Bản. Bản Mỹ hóa _Power Rangers: Lightspeed Rescue_. ## Cốt truyện Vào ngày mà
là một loạt truyện tranh manga chưa hoàn thành của Tezuka Osamu. Tezuka coi _Chim lửa_ là "tác phẩm cả đời" của mình; nó bao gồm 12 cuốn sách, mỗi cuốn kể một câu chuyện
, còn được gọi là , là một sự kiện xảy ra vào đầu thời kỳ Heian. Vào năm 810, Thiên hoàng Saga đã đối đầu với Thái thượng Thiên hoàng Heizei, nhưng phe của