✨Shōgun

Shōgun

hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là Mạc chúa/Mạc chủ (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức vụ võ quan do Thiên hoàng chỉ định, thống lĩnh quân sự chiến đấu chống lại các bộ lạc địa phương ở phía Bắc Nhật Bản không thần phục triều đình. Từ năm 1185 đến năm 1868, người nắm giữ danh hiệu Shōgun trở thành nhà cai trị trên thực tế của Nhật Bản, nắm trọn quyền hành quân sự lẫn chính trị.

Các Shōgun có một bộ máy điều hành riêng được gọi là , thực hiện việc cai trị Nhật Bản trên thực tế, trong khi triều đình của Thiên hoàng chỉ giữ quyền trên danh nghĩa. Mạc phủ tượng trưng cho vai trò của Shōgun thống lĩnh chiến trường, chỉ mang tính chất tạm thời trong thời chiến. Tuy nhiên, trên thực tế, thể chế này tồn tại trong gần 700 năm, và chỉ kết thúc khi Shōgun Tokugawa Yoshinobu giao trả chức vụ lại cho Thiên hoàng Minh Trị vào năm 1867 như một phần của cuộc Minh Trị Duy tân.

Dù khởi đầu là một chức vụ võ quan do Thiên hoàng bổ nhiệm, nhưng từ cuối thế kỷ XII, các Shōgun đã giữ riêng chức vụ này với quyền kế vị cha truyền con nối. Trong lịch sử Nhật Bản, một số gia tộc khác nhau đã nắm giữ chức vụ này, trong đó, nổi lên 3 gia tộc, Kamakura, Ashikaga và Tokugawa, trên thực tế đã nắm giữ quyền cai trị tối cao trên thực tế trên toàn cõi Nhật Bản trong suốt gần 700 năm. .

Từ nguyên

Chữ shogun ("tướng quân") viết bằng [[Kanji.]] Chức vụ nguyên là một chức vụ võ quan do Thiên hoàng bổ nhiệm, thống lĩnh quân đội triều đình chống lại các bộ lạc ở phía Bắc Nhật Bản. Trong lịch sử, nhiều chức vụ võ quan thống soái tương tự như danh hiệu Seii Taishōgun đã từng được sử dụng với các mức độ trách nhiệm khác nhau, như:

Tuy nhiên, không có chức vụ nào phát triển lên tầm quan trọng như Seii Taishōgun. Khởi đầu chỉ là một chức vụ thống lĩnh như các chức vụ trên, từ sau thế kỷ 12, các Seii Taishōgun đã trở thành lãnh đạo của các samurai, nắm giữ binh quyền và quyền cai trị trên thực tế của Nhật Bản.

Lịch sử

Shogun đầu tiên

Không có sự đồng thuận giữa các tác giả khác nhau vì một số nguồn coi Tajihi no Agatamori là người đầu tiên, những người khác cho là Ōtomo no Otomaro, nguồn khác cho rằng shogun đầu tiên là Sakanoue no Tamuramaro, trong khi những người khác tránh vấn đề bằng cách chỉ đề cập đến shogun Minamoto no Yoritomo nhà Kamakura.

Thời kỳ Heian (794–1185)

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Sakanoue_Tamuramaro.jpg|trái|nhỏ|[[Sakanoue no Tamuramaro (758–811) là một trong những vị shogun đầu tiên của thời kỳ Heian]] Ban đầu, danh hiệu Sei-i Taishōgun Người nổi tiếng nhất trong số các shogun này là Sakanoue no Tamuramaro.

Vào cuối thời Heian, một shogun nữa đã được bổ nhiệm. Minamoto no Yoshinaka được phong là sei-i taishōgun trong Chiến tranh Genpei, chỉ bị Minamoto no Yoshitsune giết ngay sau đó

Sakanoue no Tamuramaro

Sakanoue no Tamuramaro (758–811) (Lưu ý: theo các nguồn lịch sử, Ōtomo no Otomaro cũng có danh hiệu là Seii Taishōgun).

Mạc phủ Kamakura (1192–1333)

thumb|left|[[Minamoto no Yoritomo, Shogun đầu tiên (1192–1199) của Mạc phủ Kamakura]] Vào đầu thế kỷ 11, các daimyō được bảo vệ bởi samurai đã thống trị nội bộ nền chính trị Nhật Bản. Hai trong số những gia tộc quyền lực nhất – Taira và Minamoto – chiến đấu để giành quyền kiểm soát triều đình đang bị suy giảm quyền lực. Gia tộc Taira nắm quyền kiểm soát từ năm 1160 đến năm 1185, nhưng bị nhà Minamoto đánh bại trong Trận Dan-no-ura. Minamoto no Yoritomo nắm quyền từ chính quyền trung ương và tầng lớp quý tộc và đến năm 1192 đã thành lập hệ thống phong kiến đặt tổng hành dinh tại Kamakura trong đó quân đội tư nhân, samurai, giành được một số quyền lực chính trị trong khi Thiên hoàng và quý tộc tại Heian vẫn là những người cai trị đất nước trên danh nghĩa. Trong khi đó, Shogun tại Kamakura trở thành nhà lãnh đạo trên thực tế của Nhật Bản.

Năm 1192, Yoritomo được Thiên hoàng Go-Toba trao tặng danh hiệu Chinh di Đại Tướng quân (Sei-i Taishōgun) và hệ thống chính trị mà ông đã phát triển với sự kế thừa của các tướng quân khi người đứng đầu được gọi là Mạc phủ. Gia đình Hojo Masako (vợ của Yoritomo), Hōjō, nắm quyền lực từ các tướng quân Kamakura. Khi các con trai và người thừa kế của Yoritomo bị ám sát, tướng quân đã trở thành người đứng đầu cha truyền con nối. Quyền lực thực sự thuộc về các nhiếp chính Hōjō. Mạc phủ Kamakura tồn tại gần 150 năm, từ 1192 đến 1333.

Sự kết thúc của Mạc phủ Kamakura xảy ra khi Kamakura sụp đổ vào năm 1333, và Gia tộc Hōjō bị tiêu diệt. Quyết tâm khôi phục quyền lực cho triều đình, năm 1331 Thiên hoàng Go-Daigo tìm cách lật đổ chế độ Mạc phủ. Kết quả là Daigo bị lưu đày. Khoảng năm 1334–1336, Ashikaga Takauji đã giúp Daigo giành lại ngai vàng của mình trong Tân chính Kenmu.

Cuộc chiến chống lại Mạc phủ đã khiến Thiên hoàng có quá nhiều người đòi nguồn cung cấp đất đai hạn chế. Takauji quay lưng lại với Hoàng đế khi sự bất mãn về việc phân chia đất đai ngày càng lớn. Năm 1336, Thiên hoàng Go-Daigo lại bị trục xuất khỏi kinh đô và nhường chỗ cho một Thiên hoành mới, hoặc năm 1338, Ashikaga Takauji, giống như Minamoto no Yoritomo, hậu duệ của các thân vương Minamoto, Mặc dù hai thủ lĩnh của tầng lớp chiến binh trong thời kỳ này không được phong tước hiệu , Oda Nobunaga đã được phong tước hiệu gần như ngang bằng, và Toyotomi Hideyoshi là một danh hiệu cao hơn.

Danh sách các Tướng Quân qua từng thời kỳ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là **Mạc chúa/Mạc chủ** (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức
**_Total War: Shogun 2_** là một trò chơi chiến lược được phát triển bởi The Creative Assembly và được phát hành bởi Sega. Đây là phiên bản mới nhất trong series _Total War_. Nội dung
**_Total War: Shogun 2: Fall of the Samurai_** là bản mở rộng độc lập của tựa game chiến lược _Total War: Shogun 2_ phát hành vào ngày 23 tháng 3 năm 2012. Game lấy bối
**_Shadow Tactics: Blades of the Shogun_** là một game chiến thuật thời gian thực theo hướng hành động lén lút do hãng Mimimi Productions phát triển và Daedalic Entertainment phát hành. Lối chơi tương tự
Mỳ ăn liền SHOGUN cho trẻ em Quy cách: Hộp 540g (30 Gói x 18g/gói) Xuất xứ thương hiệu: Shogun - Hàn Quốc Nước sản xuất: Indonesia Hạn sử dụng 12 tháng kể từ ngày
**_Shōgun,_** còn gọi là **_Tướng Quân_**, là cuốn tiểu thuyết được viết bởi nhà văn James Clavell vào năm 1975. Đây là cuốn tiểu thuyết niên đại lịch sử đầu tiên trong tập _Asian Saga_
**_Tipula shogun_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic.
là vị Tướng Quân thứ 6 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là con trai cả của Tokugawa Tsunashige, là cháu họ của Tokugawa Ietsuna và cũng là con nuôi của Tokugawa Tsunayoshi,
là vị Tướng quân thứ 4 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là con trai thứ hai, nhưng được xem như con trai trưởng của Tokugawa Iemitsu, và là cháu nội của Tokugawa
là vị Tướng quân thứ 5 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là em trai của Tokugawa Ietsuna, là con trai của Tokugawa Iemitsu, và là cháu nội của Tokugawa Hidetada. Tsunayoshi nổi
**Tokugawa Ietsugu** (徳川 家継, Đức Xuyên Gia Kế) (8 tháng 8 năm 1709 - 19 tháng 6 năm 1716) là vị Tướng Quân thứ 7 của Mạc phủ Tokugawa trong lịch sử Nhật Bản. Ông
hay còn gọi là , là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu. Thời kỳ này còn được gọi là thời kỳ Muromachi, danh
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
**Ashikaga Yoshihide** (tiếng Nhật: 足利 義栄, _Túc Lợi Nghĩa Tú_; 1538 — 28 tháng 10 năm 1568) là shogun thứ 14 của Mạc phủ Ashikaga, ông chỉ giữ hư danh trong một vài tháng của
Mộ của Ashikaga Takauji. là người sáng lập và là shogun đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga. Triều đại của ông bắt đầu năm 1338, mở đầu thời đại Muromachi ở Nhật Bản, và kết
**Minamoto no Yoriie** (tiếng Nhật: 源 頼家, 11 tháng 9 năm 1182 — 14 tháng 8 năm 1204) là Tướng quân thứ hai của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1202
là vị Tướng Quân (Shōgun) thứ 8 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông cai trị nước Nhật từ năm 1716 cho đến khi thoái vị vào năm 1745. Ông là con trai của
**Tokugawa Iemitsu** (Kanji: 徳川家光, kana: とくがわいえみつ, phiên âm: Đức Xuyên Gia Quang, 12 tháng 8, 1604 - 8 tháng 6, 1651), là Vị Chinh Di Đại tướng quân thứ 3 của dòng họ Tokugawa trong
**Fujiwara no Yoritsune** (tiếng Nhật: 藤原 頼経, 12 tháng 2 năm 1218 — 1 tháng 9 năm 1256) hay còn gọi là **Kujō Yoritsune** (九条 頼経), là shogun thứ tư của Mạc phủ Kamakura ở
nhỏ|Gia huy của [[Gia tộc Tokugawa]] là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Ông là người sáng lập và cũng là vị Shōgun (Tướng Quân) đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa,
là vị Tướng Quân thứ 2 của Mạc phủ Tokugawa. Ông là con trai thứ ba của Tokugawa Ieyasu, vị Tướng Quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa. ## Thiếu thời Tokugawa Hidetada được phu
Các Nền Văn Minh Thế Giới - Nhật Bản Cổ Đại Khám phá nền văn minh cổ Nhật Bản và tìm hiểu những nét văn hóa tồn tại cách đây hàng nghìn năm. Đắm chìm
Các Nền Văn Minh Thế Giới - Nhật Bản Cổ Đại Khám phá nền văn minh cổ Nhật Bản và tìm hiểu những nét văn hóa tồn tại cách đây hàng nghìn năm. Đắm chìm
Các Nền Văn Minh Thế Giới - Nhật Bản Cổ Đại Khám phá nền văn minh cổ Nhật Bản và tìm hiểu những nét văn hóa tồn tại cách đây hàng nghìn năm. Đắm chìm
**Tokugawa Yoshinobu** (徳川 慶喜 _ Đức Xuyên Khánh Hỉ_), còn gọi là **Tokugawa Keiki**, sinh ngày 28 tháng 10 năm 1837, mất ngày 22 tháng 11 năm 1913) là Tướng quân thứ 15 và là
**Ashikaga Yoshiaki** (tiếng Nhật: 足利 義昭, _Túc Lợi Nghĩa Chiêu_; 5 tháng 12 năm 1537 — 9 tháng 10 năm 1597) là Nguyên soái thứ 15 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền
**Ashikaga Yoshikazu** (tiếng Nhật: 足利 義量; 27 tháng 8 năm 1407 — 17 tháng 3 năm 1425) là shogun thứ năm của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1423 đến năm
**Ashikaga Yoshikatsu** (tiếng Nhật: 足利 義勝; 19 tháng 3 năm 1434 — 16 tháng 8 năm 1443) là shogun thứ 7 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1442 đến năm
**Ashikaga Yoshihisa** (tiếng Nhật: 足利 義尚; 11 tháng 12 năm 1465 — 26 tháng 4 năm 1489) là shogun thứ 9 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1473 đến năm
**Ashikaga Yoshizumi** (tiếng Nhật: 足利 義澄; 15 tháng 1 năm 1481 — 6 tháng 9 năm 1511) là shogun thứ 11 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1493 đến năm
**Ashikaga Yoshimasa** (tiếng Nhật: 足利 義政, _Túc Lợi Nghĩa Chính_; 20 tháng 1 năm 1436 — 27 tháng 1 năm 1490) là shogun thứ 8 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshitane** (tiếng Nhật: 足利 義稙; 9 tháng 9 năm 1466 — 23 tháng 5 năm 1523), nguyên danh **Ashikaga Yoshiki** (足利 義材), là shogun thứ 10 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm
**Ashikaga Yoshinori** (tiếng Nhật: 足利 義教, _Túc Lợi Nghĩa Giáo_; 12 tháng 7 năm 1394 — 12 tháng 7 năm 1441) là shogun thứ sáu của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshimochi** (tiếng Nhật: 足利 義持, _Túc Lợi Nghĩa Trì_; 12 tháng 3 năm 1386 — 3 tháng 2 năm 1428) là shogun thứ tư của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshiakira** (tiếng Nhật: 足利 義詮, _Túc Lợi Nghĩa Thuyên_; 4 tháng 7 năm 1330 — 28 tháng 12 năm 1367) là shogun thứ hai của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Minamoto no Sanetomo** (tiếng Nhật: 源 実朝, 17 tháng 9 năm 1192 — 13 tháng 2 năm 1219) là shogun thứ ba của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1203 đến
thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera,
**Ashikaga Yoshiteru** (tiếng Nhật: 足利 義輝, _Túc Lợi Nghĩa Huy_; 31 tháng 3 năm 1536 — 17 tháng 6 năm 1565) là shogun thứ 13 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshimitsu** (tiếng Nhật: 足利 義満, _Túc Lợi Nghĩa Mãn_; 25 tháng 9 năm 1358 – 31 tháng 5 năm 1408) là shogun thứ ba của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshiharu** (tiếng Nhật: 足利 義晴, _Túc Lợi Nghĩa Tình_; 2 tháng 5 năm 1511 — 20 tháng 5 năm 1550) là shogun thứ 12 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
phải|Cột đá đánh dấu khởi điểm của loạn Ứng Nhân **** là cuộc nội chiến từ năm 1467 đến năm 1477 thuộc thời kỳ Muromachi ở Nhật Bản. Nguyên cơ là cuộc tranh chấp giữa
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những
Ngày tháng chuyến đi của Hasekura Tsunenaga (1571 – 1622), theo các tài liệu châu Âu còn được đọc là **Faxecura Rocuyemon** phiên âm từ tiếng Nhật đương thời) là một võ sĩ samurai người
**_Total War_** là một sê-ri trò chơi máy tính thể loại chiến lược được phát triển bởi hãng The Creative Assembly có trụ sở tại Horsham, Anh. Dòng game bao gồm cả chiến lược theo
**Hậu cung** (tiếng Nhật: **大奥**; _Ōoku_; Đại Áo) là một series phim truyền hình Nhật Bản được sản xuất bởi Fuji Television Network, Inc. Câu chuyện trong phim lấy bối cảnh ở thời kỳ Mạc
**The Creative Assembly** là một nhà phát triển trò chơi điện tử của Anh được Tim Ansell thành lập vào năm 1987 và có trụ sở tại thị trấn West Sussex ở Horsham. Một chi
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế