✨Mạc phủ Kamakura

Mạc phủ Kamakura

thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera, một ngôi chùa ở tại Sakai, Osaka.]]

là một thể chế độc tài quân sự của Nhật Bản vào thời kỳ Kamakura từ năm 1185 cho đến năm 1333.

Mạc phủ Kamakura được thành lập bởi Minamoto no Yoritomo sau khi chiến thắng trong cuộc chiến tranh Genpei và ông cũng được Thiên hoàng Go-Toba phong chức vị Chinh di Đại Tướng quân không lâu sau đó. Yoritomo thống trị Nhật Bản với tư cách là một nhà độc tài quân sự từ phía đông của thủ phủ Kamakura cùng với Thiên hoàng và chế độ Thái chính quan của ngài ở tại kinh đô chính thức trên danh nghĩa là Heian-kyō (Kyoto ngày nay) với tư cách là một nguyên thủ quốc gia. Từ năm 1203 thì gia tộc Hōjō mới chính là những người cai trị trên thực tế với tư cách là quan chấp chính cho các Tướng quân của Mạc phủ Kamakura. Mạc phủ Kamakura trải qua loạn Jōkyū vào năm 1221 và cuộc chiến tranh xâm lược của Mông Cổ dưới sự lãnh đạo của Hốt Tất Liệt vào năm 1274 và năm 1281. Mạc phủ Kamakura chính thức bị lật đổ vào thời kỳ Tân chính Kenmu dưới triều của Thiên hoàng Go-Daigo vào năm 1333, thiết lập lại hoàng quyền cai trị của Thiên hoàng cho đến khi Ashikaga Takauji và con cháu của ông ta chính thức lật đổ hoàng quyền và thành lập ra mạc phủ Ashikaga vào năm 1336 (Thời kỳ Nam–Bắc triều).

Lịch sử

Thể chế

Danh sách Shogun Kamakura

Minamoto no Yoritomo, tại vị từ 1192–1199

Minamoto no Yoriie, tại vị từ 1202–1203

Minamoto no Sanetomo, tại vị từ 1203–1219

Kujō Yoritsune, tại vị từ 1226–1244 (tướng quân nhà Fujiwara)

Kujō Yoritsugu, tại vị từ 1244–1252 (tướng quân nhà Fujiwara)

Thân vương Munetaka, tại vị từ 1252–1266 (tướng quân hoàng gia)

Thân vương Koreyasu, tại vị từ 1266–1289 (tướng quân hoàng gia)

Thân vương Hisaaki, tại vị từ 1289–1308 (tướng quân hoàng gia)

Thân vương Morikuni, tại vị từ 1308–1333 (tướng quân hoàng gia)

Danh sách Shikken (Quan nhiếp chính) của Mạc phủ Kamakura

Hōjō Tokimasa, tại vị từ 1203–1205

Hōjō Yoshitoki, tại vị từ 1205–1224

Hōjō Yasutoki, tại vị từ 1224–1242

Hōjō Tsunetoki, tại vị từ 1242–1246

Hōjō Tokiyori, tại vị từ 1246–1256

Hōjō Nagatoki, tại vì từ 1256–1264

Hōjō Maramusa, tại vì từ 1264–1268

Hōjō Tokimune, tại vị từ 1268–1284

Hōjō Sadatoki, tại vị từ 1284–1301

Hōjō Morotoki, tại vị từ 1301–1311

Hōjō Munenobu, tại vì từ 1311–1312

Hōjō Hirotoki, tại vì từ 1312—1315

Hōjō Mototoki, tại vì từ 1315–1316

Hōjō Takatoki, tại vị từ 1316–1326

Hōjō Sadaaki, tại vị từ 1326–1326

Hōjō Moritoki, tại vì từ 1326–1333

Hōjō Sadayuki, tại vị từ 1333–1333

Gia ph

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera,
hay còn gọi là , là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu. Thời kỳ này còn được gọi là thời kỳ Muromachi, danh
**Quan chế Mạc phủ Nhật Bản** được tính từ khi Shogun Minamoto no Yoritomo (源頼朝 _Nguyên Lại Triều_) thiết lập quan chế Mạc phủ cho đến khi Minh Trị xóa bỏ chế độ Mạc phủ.
**Mạc phủ** là hành dinh và là chính quyền của tầng lớp võ sĩ Nhật Bản. Thông thường, hành dinh là nơi sống và lãnh đạo của người đứng đầu chính quyền quân sự, tức
**Hojo Tokiyuki** (đọc là Hōjō Tokiyuki/Tokitsura) là một võ tướng thời cuối Kamakura đến thời Nam Bắc Triều, và được biết đến là con trai thứ của Hojo Takatoki, vị _Tokuso_ (_Đắc Tông_, người đứng
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản đánh dấu sự thống trị của Mạc phủ Kamakura, chính thức thiết lập năm vào 1192 bởi shogun Kamakura đầu tiên Minamoto no Yoritomo. Thời kỳ
Thành phố **Kamakura** (tiếng Nhật: 鎌倉市 _Kamakura-shi_; Hán-Việt: _Liêm Thương thị_) là một đơn vị hành chính cấp hạt của Nhật Bản thuộc tỉnh Kanagawa. Thành phố này được thành lập từ năm 1939. Tuy
thumb|[[Matsudaira Sadaaki trong trang phục phương Tây dưới thời Bakumatsu với tư cách là _Kyōto Shoshidai_ cuối cùng từ năm 1864 đến năm 1867.]] là một chức vụ hành chính và chính trị quan trọng
, kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392, là giai đoạn đầu của thời kỳ Muromachi trong lịch sử Nhật Bản. nhỏ|Các đại bản doanh Hoàng gia trong thời kỳ _Nanboku-chō_ ở khá gần
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
**Fujiwara no Yoritsune** (tiếng Nhật: 藤原 頼経, 12 tháng 2 năm 1218 — 1 tháng 9 năm 1256) hay còn gọi là **Kujō Yoritsune** (九条 頼経), là shogun thứ tư của Mạc phủ Kamakura ở
**Minamoto no Sanetomo** (tiếng Nhật: 源 実朝, 17 tháng 9 năm 1192 — 13 tháng 2 năm 1219) là shogun thứ ba của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1203 đến
**Minamoto no Yoriie** (tiếng Nhật: 源 頼家, 11 tháng 9 năm 1182 — 14 tháng 8 năm 1204) là Tướng quân thứ hai của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1202
**Fujiwara no Yoritsugu** (tiếng Nhật: 藤原 頼嗣, 17 tháng 12 năm 1239 — 14 tháng 10 năm 1256) hay còn gọi là **Kujō Yoritsugu** (九条 頼嗣), là Tướng quân thứ năm của Mạc phủ Kamakura
**Thân vương Morikuni** (tiếng Nhật: 守邦親王, 19 tháng 6 năm 1301 — 25 tháng 9 năm 1333) là Chinh di Đại Tướng quân thứ 9 của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ
là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản diễn ra từ năm 1333 đến năm 1336. Nó đánh dấu ba năm từ khi Mạc phủ Kamakura sụp đổ đến khi Mạc phủ Ashikaga ra
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
là một samurai và thuộc hạ của phe Mạc phủ Kamakura trong cuối thời kỳ Heian và đầu thời kỳ Kamakura. Ông cũng là một điệp viên của Minamoto no Yoritomo trong chiến tranh Genpei
là shikken (Quan Chấp Chính) thứ ba của Mạc phủ Kamakura, người cai trị thực tế của toàn Nhật Bản. Trong thời gian cai trị của mình, ông đã củng cố thêm quyền lực cho
nhỏ| _[[Sóng lừng ngoài khơi Kanagawa_, bản họa được biết đến nhiều nhất trong bộ tác phẩm.
(Tái bản thời Shōwa (1926–1989) bởi Adachi)]] là một loạt tranh in phong cảnh của nghệ sĩ ukiyo-e
là một nữ chiến binh samurai, một trong số ít nữ chiến binh thường được biết đến trong lịch sử hoặc văn học cổ điển Nhật Bản. ## Thuở hàn vi Bà sống vào khoảng
thumb|[[Bắc Điều Chính Tử - vị phu nhân đầu tiên sử dụng danh vị Ngự đài sở.]] thumb|[[Trúc Sơn điện - Ngự đài sở đầu tiên của gia tộc Tokugawa.]] thumb|phải|[[Nhất Điều Mỹ Hạ Tử
**Thân vương Hisaaki** (tiếng Nhật: 久明親王, 19 tháng 10 năm 1276 — 16 tháng 11 năm 1328) là Tướng quân thứ 8 của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1289 đến
**Thân vương Koreyasu** (tiếng Nhật: 惟康親王, 26 tháng 5 năm 1264 — 25 tháng 11 năm 1326), còn được biết đến là **Minamoto no Koreyasu** (源 惟康), là Tướng quân thứ 7 của Mạc phủ
**Thân vương Munetaka** (tiếng Nhật: 宗尊親王, 15 tháng 12 năm 1242 — 2 tháng 9 năm 1274) là Tướng quân thứ sáu của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1252 đến
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
| label2 = Kanji | data2 = | label3 = Kana | data3 = | label4 = Hiragana | data4 = | label5 = Katakana | data5 = | label6 = Kyūjitai | data6 =
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là **Mạc chúa/Mạc chủ** (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
, còn được gọi là **Yêu sách Ashikaga** hoặc **Yêu sách phương Bắc**, là sáu người mong muốn vương vị cho ngai vàng Nhật Bản trong thời kỳ từ năm 1336 đến năm 1392. Hoàng
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
nhỏ|Nhà của một _gokenin_ là một danh xưng chư hầu của Mạc phủ Kamakura và Muromachi. Để đổi lấy sự bảo vệ và quyền trở thành _shugo_ hoặc _jitō_, trong thời bình, các _gokenin_ có
Mộ của Ashikaga Takauji. là người sáng lập và là shogun đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga. Triều đại của ông bắt đầu năm 1338, mở đầu thời đại Muromachi ở Nhật Bản, và kết
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
**Kokujin** (chữ Hán: 国人, cách đọc Hán Việt: quốc nhân) là từ chủ yếu dùng để chỉ tầng lớp Địa đầu (Jitō) từ thời đại Kamakura và tầng lớp võ sĩ đi khai phá các
, tên khác là xây dựng năm 1457 bởi Ota Dōkan; là một thành trì nằm trên địa đài thị trấn Kōji (麹町; Kōji-machi) thuộc quận Chiyoda ở Tokyo (Nhật Bản), thời đó được gọi
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
là một nhà thơ của Nhật Bản, về sau bà đã xuống tóc và trở thành sư cô. Bà đã tiến cung với tư cách là nữ quan cho Nội Thân vương Kuni, sau là
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên