✨Quan chế Mạc phủ Nhật Bản

Quan chế Mạc phủ Nhật Bản

Quan chế Mạc phủ Nhật Bản được tính từ khi Shogun Minamoto no Yoritomo (源頼朝 Nguyên Lại Triều) thiết lập quan chế Mạc phủ cho đến khi Minh Trị xóa bỏ chế độ Mạc phủ.

Lịch sử

Để thiết lập quan chế tương đương vời triều đình Thiên hoàng, đồng thời để quản lý các chư hầu của mình, Shogun Minamoto no Yoritomo đã thiết lập quan chế đầu tiên cho Mạc phủ kéo dài cho đến thời kỳ Muromachi.

Mạc phủ Kamakura

Quan chế của Mạc phủ gồm trung ương và địa phương.

Trung ương

Quan chế Trung ương gồm:

  • Thị sở (侍所 Samuraidokoro) đứng đầu Mạc phủ. Còn gọi Ngự gia nhân (御家人 Gokenin), danh hiệu được ban cho những võ sĩ trung thành, từng theo dòng họ Minamoto trong suốt thời kỳ chiến tranh. Đứng đầu là Sở ty (所司 Shoshi).
  • Vấn chú sở (問註所 Monchūsho) đứng đầu là Chấp sự (執事 Shitsuji).
  • Công văn sở (公文所 Kōbunsho) sau đổi tên thành Chính sở (政所 Mandokoro) đứng đầu là Chấp sự.
  • Dẫn phó đầu nhân (引付頭人 Hikitsuke-atamanin)
  • Bình định sở (評定所 Hyōjōsho) thiếp lập Bình định chúng gồm 11-12 người thảo luận các vấn đề chính sách, hỗ trợ các hoạt động cho Tướng quân (shogun).

Thay đổi thời Mạc phủ Tokugawa

  • Đại mục phó (大目付 ōmetsuke)
  • Nhược niên kì (若年寄 Wakatoshiyori)
  • Đại lão (大老 Tairō)
  • Lão trung (老中 Rōjū)

    Địa phương

  • Thủ hộ (守護 Shugo) thiết lập đầu thời Minamoto no Yoritomo. Minamoto no Yoritomo và Ashikaga Takauji ban cho các gia thần có công.
  • Địa đầu (地頭 Jigashira) thiết lập đầu thời Minamoto no Yoritomo. Quan chức phụ trách quản lý các trang viên Mạc phủ ở địa phương. Về sau các Samurai quản lý trang viên, chức vụ được hợp nhất. Chức vụ không nắm binh quyền.
  • Thủ hộ đại (守護代 Shugo-dai) chức vụ thay mặt Thủ hộ. Trong thời kỳ Thủ hộ vắng mặt, chức vụ quản lý hoạt động thay Thủ hộ. Trong thời kỳ Chiến quốc chức vụ có nhiều quyền lực.
  • Quản lãnh (管領 Kanryō) quan chức quản lý gần kinh đô. Ngang với Thủ hộ và Thám đề.
  • Quan Đông quản lãnh (關東管領 Kanto-kanryō) quan chức quản lý vùng Kanto. Ngang với Thủ hộ và Thám đề.
  • Công phương (公方 Kubō) thiết lập tại Kamakura, Horikoshi, Furukawa. Được Mạc phủ Ashikaga thiết lập như quan chức quản lý địa phương vùng Kanto.
  • Thám đề (探題 Tandai) chức quan quản lý địa phương tại Kyushu, Tōgoku, Ōshū, Ushū.
  • Lục Ba La Thám đề (六波羅探題 Rokuhara tandai) thiết lập quản lý tại Rokuhara, được lập từ thời Kamakura với mục đích giám sát Kyoto và Thiên hoàng.
  • Kinh đô sở tư đại (京都所司代 Kyōto shoshi-dai) giống như Lục Ba La Thám đề, chức vụ được thành lập đầu thời kỳ Mạc phủ Edo, với mục đích giám sát Kyoto và Thiên hoàng.

    Mạc phủ Ashikaga

    nhỏ|phải|Cơ cấu Mạc phủ Ashikaga Mạc phủ Ashikaga là chính quyền quân sự kéo dài từ năm 1336 đến năm 1573 trong lịch sử Nhật Bản, với tổ chức cơ cấu phức tạp và đa tầng. Dưới đây là phần các cơ quan và chức vụ chính của Mạc phủ Ashikaga.

    Cơ cấu tổ chức

  • Quản lãnh (管領 Kanrei) Là người đứng đầu cơ quan hành chính của Mạc phủ, trợ giúp cho Tướng quân và đảm nhận công việc quản lý chính trị thực sự. Kanrei được bổ nhiệm luân phiên từ ba gia tộc quyền lực (Hosokawa, Shiba và Hatakeyama).
  • Bình định chúng (評定衆 Hyōjōshū) là hội đồng các quan lại cao cấp của Mạc phủ, có nhiệm vụ thảo luận và quyết định các chính sách quan trọng cũng như xét xử tranh chấp. Hội đồng này có ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết sách của Mạc phủ. Đứng đầu là Nhất lãm (一覧 Ichiran)
  • Chính sở (政所 Mandokoro) là cơ quan chịu trách nhiệm về tài chính và nội chính của Mạc phủ, tham gia vào việc thu thuế và quản lý kinh tế Mạc phủ. Đồng thời cũng giải quyết tranh chấp đất đai và quản lý các chùa chiền. Đứng đầu là Chấp sự (執事 Shitsuji), Chính sở gồm chấp sự, quyền chấp sự, quyền chính sở, kí nhân (寄人) và công nhân (公人)
  • Vấn chú sở (問注所 Moncho-jo) là cơ quan tư pháp của Mạc phủ, phụ trách xét xử các vụ kiện và tranh chấp về quyền sở hữu đất đai. Đứng đầu là Chấp sự.
  • Thị sở (侍所 Samurai-dokoro) là cơ quan chịu trách nhiệm duy trì an ninh và chỉ huy quân sự, quản lý và kiểm soát các võ sĩ. Nó được thành lập để duy trì trật tự ở Kyoto và những nơi khác. Đứng đầu là Đầu nhân (頭人)
  • Tiểu thị sở (小侍所 Ko Samurai-dokoro) là bộ phận thuộc Thị sở, đảm nhận các công việc của võ sĩ cấp thấp, đóng góp vào việc duy trì an ninh Mạc phủ. Đứng đầu là Biệt đương (別当)
  • Phụng công chúng (奉公衆 Hōkōshū) là nhóm võ sĩ trực thuộc Tướng quân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phục vụ Tướng quân. Họ cũng tham gia vào các hoạt động quân sự khi cần thiết.
  • Địa phương (地方 Chihō) là cơ quan hành chính địa phương của Mạc phủ, chịu trách nhiệm quản lý kinh tế và hành chính tại các địa phương. Những người có quyền lực tại địa phương được bổ nhiệm để quản lý thuế và duy trì an ninh. Đứng đầu là Đầu nhân, dưới gồm khai hạp, kí nhân, tập sắc, công nhân.
  • Thiền luật phương (禅律方 Zenritsuhō) là cơ quan quản lý các ngôi chùa thuộc phái Thiền và Luật tông, xử lý các công việc liên quan đến tôn giáo và quản lý chùa chiền. Được thành lập năm 1336 bởi Shogun Ashikaga Takauji với nhiệm vụ giám sát các thiền phái và luật tông.
  • Thần cung phương (神宮方 Jingūhō) chịu trách nhiệm quản lý các đền thờ, bao gồm đền Thần cung Ise, và thực hiện các nghi lễ theo chính sách của Mạc phủ. Đứng đầu là Đầu nhân.
  • Liêm thương phủ (鎌倉府 Kamakurafu) là cơ quan hành chính địa phương được thành lập để kiểm soát vùng Kantō, quản lý các lãnh chúa và võ sĩ địa phương. Đứng đầu là Công phương (公方).
  • Thủ hộ chức (守護職 Shugoshoku) là chức quan được bổ nhiệm để quản lý các tỉnh, đảm nhiệm việc duy trì an ninh, thu thuế và chỉ huy quân sự. Đây là lực lượng trung tâm trong việc kiểm soát địa phương của Mạc phủ Muromachi. Ban đầu chức vụ này là Lệnh ngoại quan (令外官) sau đó kết hợp với Truy bộ sứ (追捕使), Thiên hoàng Go-Shirakawa trao cho Minamoto no Yoritomo quyền bổ nhiệm và cách chức Thủ hộ và các Địa đầu (地頭). Thủ hộ được bổ nhiệm bởi Tướng quân, và vào thời điểm thành lập, nhiệm vụ chính của họ là quản lý địa đầu các tỉnh (quốc 国).
  • Địa đầu (地頭 Jitō) là quan chức địa phương có từ thời kỳ Kamakura, chịu trách nhiệm quản lý các trang viên và lãnh địa, thu thuế và duy trì an ninh.
  • Thám đề Oshu (奥州探題 Ōshūtandai) là chức vụ quản lý vùng Tōhoku (Ōshū), nhằm duy trì an ninh và ổn định chính trị tại địa phương, thường dùng để chỉ Mutsu (gồm các tỉnh Aomori, Iwate, Miyagi và Fukushima).
  • Thám đề Ushu (羽州探題 Ushūtandai) là chức vụ quản lý vùng Dewa (hiện nay là Yamagata và Akita), tương tự như "Ōshū tandai", có nhiệm vụ duy trì ổn định tại khu vực này.
  • Thám đề Chugoku (中国探題 Chūgokutandai) là chức vụ chịu trách nhiệm quản lý vùng Chūgoku, giám sát các vấn đề chính trị và quân sự tại địa phương.
  • Thám đề Kyushū (九州探題 Kyūshūtandai) là chức vụ quản lý vùng Kyūshū, kiểm soát các lãnh chúa và võ sĩ địa phương, thực thi chính sách của Mạc phủ.

Mạc phủ Tokugawa

Đại danh chức

Ngự trắc ngự dụng thủ thứ (御側御用取次gogawa goyō toritsugi) ban đầu là một chức vụ của Kì bản (旗本 hatamoto) cao cấp (thuộc hạ trực tiếp của Mạc phủ), nhưng trong nhiều trường hợp, nó đã được ban cho các Đại danh (大名 daimyo) tiếp nhận trong thời gian nhất định khi lệnh được ban hành.

  • Đại lão - Đại lão các (大老・大老格 tairō - tairōkaku) thời kỳ đầu thành lập Mạc phủ cũng đặt Đại chính tham dự (大政参与 Taisei sango), nhưng sau này thống nhất với Đại lão.
  • Lão trung - Lão trung các (老中・老中格 rōjū - rōjūkaku)
  • Trắc dụng nhân - Ngự trắc ngự dụng thủ thứ (側用人・御側御用取次 sobayōnin - gogawa goyō toritsugi) Đây là những người đứng đầu chính phủ Mạc phủ. Trong số đó, Đại lão tới Ngự trắc ngự dụng thủ thứ tùy theo thời kỳ và cá nhân còn được gọi là Mạc các (幕閣 Bakukaku).
  • Kinh đô sở ti đại (京都所司代 kyōto shoshidai) là tổ chức hành chính được thành lập ở Kyoto.
  • Đại phản thành đại (大坂城代 ōsaka jōdai)
  • Tự xã phụng hành (寺社奉行 jisha bugyō)
  • Nhược niên kí (若年寄 wakadoshiyori)
  • Tấu giả phiên (奏者番 sōshaban)

    Kỳ bản chức

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quan chế Mạc phủ Nhật Bản** được tính từ khi Shogun Minamoto no Yoritomo (源頼朝 _Nguyên Lại Triều_) thiết lập quan chế Mạc phủ cho đến khi Minh Trị xóa bỏ chế độ Mạc phủ.
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
, là tên một chức quan trong triều đình Nhật Bản xuất hiện trong thời kỳ Nara và thời kỳ Heian. Chức vụ này được quy định trong Thái Bảo luật lệnh năm 702. Phi
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Mạc phủ Tokugawa** (Tiếng Nhật: 徳川幕府, _Tokugawa bakufu_; Hán Việt: _Đức Xuyên Mạc phủ_), hay còn gọi là **Mạc phủ Edo** (江戸幕府, _Giang Hộ Mạc phủ_), là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera,
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Mạc phủ** là hành dinh và là chính quyền của tầng lớp võ sĩ Nhật Bản. Thông thường, hành dinh là nơi sống và lãnh đạo của người đứng đầu chính quyền quân sự, tức
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu** là cuộc chiến do phiên Satsuma của Nhật Bản tiến hành vào năm 1609, tấn công Vương quốc Lưu Cầu. Cuộc chiến không dẫn đến nhiều thương vong vì Lưu
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Ô nhiễm môi trường ở Nhật Bản** đi kèm cùng với công nghiệp hoá ngay từ thời _Minh Trị_. Một trong những trường hợp đầu tiên xảy ra là trường hợp ngộ độc đồng do
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Tỳ linh Nhật Bản** ( _Nihon kamoshika_, , danh pháp hai phần: _Capricornis crispus_) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương, thuộc lớp thú guốc chẵn. Địa
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
thumb|Hình ảnh cuối thế kỉ 19 của một _[[yamabushi_ với đầy đủ áo choàng và trang bị, đang cầm một _naginata_ và một _tachi_.]] Các bộ môn **võ thuật Nhật Bản** bao gồm nhiều bộ
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
thumb|Các huyện của [[Nhật Bản. Lưu ý rằng đây là những khu vực còn lại của các huyện lớn trước đây, khi các thị trấn sáp nhập vào các thành phố tách ra khỏi các
**Chiến tranh Nhật - Thanh** (cách gọi Nhật Bản, ), hay **chiến tranh Giáp Ngọ** (cách gọi Trung Quốc, ) là một cuộc chiến tranh giữa đế quốc Đại Thanh và đế quốc Nhật Bản
hay còn gọi là , là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu. Thời kỳ này còn được gọi là thời kỳ Muromachi, danh
, kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392, là giai đoạn đầu của thời kỳ Muromachi trong lịch sử Nhật Bản. nhỏ|Các đại bản doanh Hoàng gia trong thời kỳ _Nanboku-chō_ ở khá gần
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Lịch sử giáo dục Nhật Bản** được bắt đầu từ khoảng thế kỉ thứ 6, khi mà chế độ giáo dục Trung Hoa được giới thiệu dưới triều đại Yamato. Những nền văn hoá du
nhỏ| được biết đến như một loại nghệ thuật thưởng thức **trà** trong văn hóa Nhật Bản, Trà đạo được phát triển từ khoảng cuối thế kỷ 12. Theo truyền thuyết của Nhật Bản, vào
là một tổ chức dịch vụ công ở Nhật Bản nhằm quản lý các hoạt động liên quan đến Shogi. Liên đoàn Shogi Nhật Bản quản lý các kì thủ Shogi chuyên nghiệp từ Tứ
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
hay NPB là cấp độ bóng chày cao nhất ở Nhật Bản. Tại Nhật, giải đấu thường được gọi là , có nghĩa là Bóng chày Chuyên nghiệp Bên ngoài Nhật Bản, nó thường được
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu
là một ngày lễ quốc gia tại Nhật Bản tổ chức hàng năm vào ngày 11, kỷ niệm truyền thuyết thần thoại của Nhật Bản và sự xuất hiện của hoàng đế đầu tiên của
thumb|Biểu ngữ 「Cuộc xâm lược [[quần đảo Senkaku của Trung Quốc! Hành động đoàn kết dân tộc quốc gia」 tại Shibuya ngày 2 tháng 10 năm 2010.]] **Biểu tình phản đối quần đảo Senkaku năm
**Ngũ quân Đô đốc phủ** (chữ Hán: 五軍都督府, tiếng Anh: Five Chief Military Commissions) là một chiến lược quân sự bắt đầu từ triều Minh Trung Quốc và được áp dụng tại các triều đại
thumb|right|Vị trí quần đảo Amami thumb|Quần đảo Amami thumb|Bờ biển thành phố Amami, Amami Ōshima là một nhóm các đảo thuộc quần đảo Satsunan, một phần của quần đảo Nansei (hay Ryukyu). Quần đảo là
Quân xưởng Hải quân Yokosuka, 1944-45 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chủ lực được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và được đặt tại
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất