✨Kamakura

Kamakura

Thành phố Kamakura (tiếng Nhật: 鎌倉市 Kamakura-shi; Hán-Việt: Liêm Thương thị) là một đơn vị hành chính cấp hạt của Nhật Bản thuộc tỉnh Kanagawa. Thành phố này được thành lập từ năm 1939. Tuy nhiên, cái tên Kamakura của vùng đất này đã có từ rất lâu.

Địa lý

Kamakura nằm ở phía Tây bán đảo Miura. Phía Nam trông ra vịnh Sagami. Ba phía Bắc, Đông và Tây có những dãy núi bao bọc. Thời xa xưa, chỉ có 7 lối ra vào thuận tiện ở ba phía này. Đó là sau khi đã có bàn tay còn người mở rừng xẻ núi. Ngày nay, phía Bắc là thành phố Yokohama, phía Đông là thành phố Zushi, phía Tây là thành phố Fujisawa.

Kamakura cổ thời trung thế có diện tích nhỏ hơn rất nhiều so với diện tích 39,5 km² của thành phố Kamakura hiện đại.

Lịch sử

Tượng Phật [[A-di-đà|A Di Đà bằng đồng cực lớn ở chùa Kotoku. Bức tượng A-di-đà này có chiều cao 11 m và nặng 93 tấn, được cho là đúc xong từ năm 1252.]] Những khai quật khảo cổ học đã phát lộ nhiều di tích thời kỳ Jomon và thời kỳ Yayoi ở Kamakura. Cho đến trước thời kỳ Kamakura, không có nhiều ghi chép về vùng đất Kamakura.

Năm 1063, Minamoto no Yoriyoshi (988-1075) một shogun thời kỳ Heian được triều đình cử đi đánh dẹp phía Đông Nhật Bản, thấy Kamakura là nơi đắc địa làm căn cứ quân sự, nên đã đóng đại bản doanh của mình tại đây.

Từ cuối thế kỷ 12, Kamakura đã là một trong những đô thị lớn nhất Nhật Bản. Năm 1180, Kamakura trở thành trung tâm của giai cấp võ sĩ, những người nắm giữ vận mệnh chính trị của Nhật Bản. Từ năm 1185 đến năm 1333, Kamakura là trung tâm chính trị trên thực tế của Nhật Bản, nơi các shogun dòng họ Minamoto và những người tiếp tục đặt đại bản doanh (mạc phủ). Lịch sử Nhật Bản gọi chính quyền này Mạc phủ Kamakura (theo tên gọi của vùng đất) và gọi thời kỳ lịch sử này là thời kỳ Kamakura.

Chính trong thời kỳ này, Kamakura phát triển rực rỡ. Dưới sự bảo trợ của shogun và của tầng lớp võ sĩ nói chung, văn hóa, tôn giáo đều phát triển mạnh ở Kamakura.

Từ thời kỳ Muromachi về sau, mặc dù Kamakura không còn là nơi đặt mạc phủ nữa, song nó vẫn là một đô thị quan trọng. Mạc phủ Muromachi vẫn đặt hành dinh bộ chỉ huy tiền phương của mình tại đây. Thời kỳ Edo, Mạc phủ Tokugawa đặt ly cung của mình ở Kamakura. Do ngay gần Edo, nên Kamakura trở thành nơi vui chơi của các quý tộc. Thêm nhiều kiến trúc đặc sắc được xây dựng ở Kamakura.

Từ thời Minh Trị, khi Tokyo trở thành thủ đô, Kamakura trở thành nơi vui chơi, nghỉ ngơi, tham quan, tắm biển thu hút nhiều du khách. Nhiều nhà văn Nhật Bản đã tới đây sinh sống và viết, tạo thành cái gọi là văn sĩ Kamakura mà tiêu biểu là Natsume Soseki, Akutagawa Ryunosuke, Kunikida Doppo, Kawabata Yasunari, Osaragi Jiro.

Đền chùa ở Kamakura

Một trong các cổng của [[Chùa Kenchoji]] Một lễ cưới theo nghi thức truyền thống của Nhật Bản được tổ chức tại [[Đền Tsurugaoka Hachiman]] Từ thế kỷ thứ 11, nhiều chùa chiền, đền thờ lớn đã bắt đầu được xây dựng ở Kamakura. Nổi tiếng nhất trong số đó là:

  • Chùa Kaikozan Hase, một chùa lớn có nhiều tượng Phật Quan Âm
  • Chùa Kotoku của phái Phật giáo Tịnh độ tông, nơi có tượng Phật A Di Đà (Daibutsu) lớn thứ hai Nhật Bản.
  • Chùa Tokei của dòng Thiền Lâm Tế, một ngôi chùa có nhiều phụ nữ đến tu hành.
  • Kamakura Ngũ Sơn

    Chùa Kencho của dòng Thiền Lâm Tế và là tổng hành dinh của phái Lâm Tế Kencho.

    Chùa Engaku

    Chùa Jufuku

    Chùa Jochi

    Chùa Jomyo

  • Chùa Meigetsu
  • Chùa Chosho
  • Chùa Kuhon
  • Chùa Anyo
  • Chùa Ankokuron
  • Đền Tsurugaoka Hachiman của đạo Shinto thờ Nhật hoàng Ojin.
  • Đền Moto Hachiman Nhiều hạng mục nói trên đã được Nhật Bản trình UNESCO vào năm 1992 xin công nhận là di sản thế giới về văn hóa.

Các núi

  • Núi Inamuragasaki
  • Bảy đường núi ra vào Kamakura cũ

Các bãi biển

Do có bờ biển, Kamakura có hai bãi biển đẹp nổi tiếng Nhật Bản, gồm:

  • Bãi biển Yuiga
  • Bãi biển Zamokuza

Các viện bảo tàng, phòng trưng bày

  • Bảo tàng quốc gia mỹ thuật cận đại Kamakura
  • Bảo tàng quốc bảo Kamakura
  • Bảo tàng văn học Kamakura

Lễ hội

Kamakura có nhiều lễ hội, nối tiếng nhất là lễ hội đền Tsurugaoka Hachiman. Trong ngày hội này, người ta diễn lại cảnh các võ sĩ xưa mặc áo giáp, cưỡi ngựa và bắn cung.

Bia

Kamakura là nơi có nhiều cơ sở lên men bia, và cũng có nhiều quán bia ngon và thanh lịch.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thành phố **Kamakura** (tiếng Nhật: 鎌倉市 _Kamakura-shi_; Hán-Việt: _Liêm Thương thị_) là một đơn vị hành chính cấp hạt của Nhật Bản thuộc tỉnh Kanagawa. Thành phố này được thành lập từ năm 1939. Tuy
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản đánh dấu sự thống trị của Mạc phủ Kamakura, chính thức thiết lập năm vào 1192 bởi shogun Kamakura đầu tiên Minamoto no Yoritomo. Thời kỳ
thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera,
**Hojo Tokiyuki** (đọc là Hōjō Tokiyuki/Tokitsura) là một võ tướng thời cuối Kamakura đến thời Nam Bắc Triều, và được biết đến là con trai thứ của Hojo Takatoki, vị _Tokuso_ (_Đắc Tông_, người đứng
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
thumb|225 px|[[Engaku-ji trong một bức vẽ của _Shinpen Kamakurashi_ bao gồm khu vực xung quanh Ga Kita-Kamakura ngày nay.]] là một cuốn địa chí thời kỳ Edo liên quan đến thành phố Kamakura, Kanagawa, Nhật
**Fujiwara no Yoritsune** (tiếng Nhật: 藤原 頼経, 12 tháng 2 năm 1218 — 1 tháng 9 năm 1256) hay còn gọi là **Kujō Yoritsune** (九条 頼経), là shogun thứ tư của Mạc phủ Kamakura ở
**Minamoto no Sanetomo** (tiếng Nhật: 源 実朝, 17 tháng 9 năm 1192 — 13 tháng 2 năm 1219) là shogun thứ ba của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1203 đến
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
**Minamoto no Yoriie** (tiếng Nhật: 源 頼家, 11 tháng 9 năm 1182 — 14 tháng 8 năm 1204) là Tướng quân thứ hai của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1202
**Fujiwara no Yoritsugu** (tiếng Nhật: 藤原 頼嗣, 17 tháng 12 năm 1239 — 14 tháng 10 năm 1256) hay còn gọi là **Kujō Yoritsugu** (九条 頼嗣), là Tướng quân thứ năm của Mạc phủ Kamakura
**Thân vương Morikuni** (tiếng Nhật: 守邦親王, 19 tháng 6 năm 1301 — 25 tháng 9 năm 1333) là Chinh di Đại Tướng quân thứ 9 của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
là một samurai và thuộc hạ của phe Mạc phủ Kamakura trong cuối thời kỳ Heian và đầu thời kỳ Kamakura. Ông cũng là một điệp viên của Minamoto no Yoritomo trong chiến tranh Genpei
là shikken (Quan Chấp Chính) thứ ba của Mạc phủ Kamakura, người cai trị thực tế của toàn Nhật Bản. Trong thời gian cai trị của mình, ông đã củng cố thêm quyền lực cho
**Ngũ sơn thập sát** (zh. _wǔshān shíshā_ 五山十剎, ja. _gozan jissetsu_), nghĩa là "năm núi và mười chùa", chỉ một giáo hội bao gồm năm ngọn núi và mười chùa tại hai thành phố Hàng
là một nữ chiến binh và cũng là ái thiếp của Minamoto no Yoshinaka, rất nổi tiếng với sự dũng cảm và sức mạnh kinh người của mình.. Bà được cho là đã chiến đấu
**Thân vương Hisaaki** (tiếng Nhật: 久明親王, 19 tháng 10 năm 1276 — 16 tháng 11 năm 1328) là Tướng quân thứ 8 của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1289 đến
**Thân vương Koreyasu** (tiếng Nhật: 惟康親王, 26 tháng 5 năm 1264 — 25 tháng 11 năm 1326), còn được biết đến là **Minamoto no Koreyasu** (源 惟康), là Tướng quân thứ 7 của Mạc phủ
**Thân vương Munetaka** (tiếng Nhật: 宗尊親王, 15 tháng 12 năm 1242 — 2 tháng 9 năm 1274) là Tướng quân thứ sáu của Mạc phủ Kamakura ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1252 đến
là một chức vụ danh nghĩa được nắm giữ bởi một thành viên của gia tộc Hōjō, vốn là gia tộc nắm quyền điều hành thực tế Mạc phủ trong giai đoạn từ 1199 đến
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
| label2 = Kanji | data2 = | label3 = Kana | data3 = | label4 = Hiragana | data4 = | label5 = Katakana | data5 = | label6 = Kyūjitai | data6 =
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
là một bộ manga do Okamoto Lynn sáng tác và sau đó được chuyển thể thành 13 tập anime do Kanbe Mamoru làm đạo diễn. Nội dung tác phẩm xoay quanh nhân vật chính Lucy,
hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là **Mạc chúa/Mạc chủ** (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức
, còn được gọi là **Yêu sách Ashikaga** hoặc **Yêu sách phương Bắc**, là sáu người mong muốn vương vị cho ngai vàng Nhật Bản trong thời kỳ từ năm 1336 đến năm 1392. Hoàng
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
hay còn gọi là , là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu. Thời kỳ này còn được gọi là thời kỳ Muromachi, danh
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
Mộ của Ashikaga Takauji. là người sáng lập và là shogun đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga. Triều đại của ông bắt đầu năm 1338, mở đầu thời đại Muromachi ở Nhật Bản, và kết
**Kokujin** (chữ Hán: 国人, cách đọc Hán Việt: quốc nhân) là từ chủ yếu dùng để chỉ tầng lớp Địa đầu (Jitō) từ thời đại Kamakura và tầng lớp võ sĩ đi khai phá các
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
nhỏ|Nhà của một _gokenin_ là một danh xưng chư hầu của Mạc phủ Kamakura và Muromachi. Để đổi lấy sự bảo vệ và quyền trở thành _shugo_ hoặc _jitō_, trong thời bình, các _gokenin_ có
là một nhà thơ của Nhật Bản, về sau bà đã xuống tóc và trở thành sư cô. Bà đã tiến cung với tư cách là nữ quan cho Nội Thân vương Kuni, sau là
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
là một tuyến đường sắt ở Nhật Bản được vận hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). Tuyến Yokosuka kết nối ga Tokyo với ga Kurihama ở Yokosuka, Kanagawa. Tuyến Yokosuka
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
**Thời kỳ Muromachi** (tiếng Nhật: 室町時代, _Muromachi-jidai_, còn gọi là "Thất Đinh thời đại" hay "Mạc phủ Muromachi", "thời kỳ Ashikaga", "Mạc phủ Ashikaga") là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản trong khoảng
là một tỉnh thuộc vùng Kanto của Nhật Bản. Tỉnh lỵ là thành phố Yokohama. Kanagawa là tỉnh có dân số đông thứ 2 Nhật Bản chỉ sau Tokyo và là một phần của Vùng
thumb|upright=1.5|_[[Ki no Tomonori_ bởi Kanō Tan'yū, 1648]] thumb|upright=1.5|_Bức tranh [[Quý bà Ise_ bởi Kanō Tan'yū, 1648.]] right|thumb|upright=1.5|_[[Kiyohara no Motosuke_ bởi Kanō Yasunobu, 1648]] right|thumb|upright=1.5|_[[Fujiwara no Kiyotada_ bởi Kanō Naonobu, 1648]] (Tam thập lục ca tiên)