✨Thiên hoàng Go-Daigo

Thiên hoàng Go-Daigo

là vị Thiên hoàng thứ 96 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông là con trai của Thiên hoàng Go-Uda. Các nhà sử học thời kì hậu Minh Trị cho rằng thời kì trị vì của Thiên hoàng này kéo dài từ năm 1318 đến năm 1339. Tuy nhiên, các học giả trước đó cho rằng thời kì trị vì của ông chỉ từ năm 1318 đến năm 1332 do bị các Chinh di Đại tướng quân lật đổ. Các nhà biên sử tiền Minh Trị cũng xem Go-Daigo như là một trong các Thiên hoàng mất hết quyền lực từ năm 1336 đến năm 1339.

Vị Thiên hoàng thế kỉ XIV này được đặt thụy hiệu theo một vị Thiên hoàng Đề Hồ khác vào thế kỉ thứ IX, go- (後) mang nghĩa đen là "hậu", vì lý do đó đôi khi ông được gọi là "Hậu Đề Hồ Thiên hoàng", go còn có nghĩa khác là "thứ hai" và trong một số bản ghi chép còn sót lại, vị Thiên hoàng này còn được biết đến với tên "Đề Hồ đệ nhị" hay "Đề Hồ II".

Thân thế

Ông có tên húy (imina) là Tôn Trị. Trước khi lên kế thừa hoàng vị, ông được gọi là Tôn Trị Thân Vương (Takeharu-shinnō, 尊治親王).

Ông là con trai thứ của Thiên hoàng Go-Uda (Hậu Vũ Đa Thiên hoàng). Mẹ ông là Đằng Nguyên Trung Tử (Fujiwara no Chūshi/Tadakom, 藤原忠子), con gái của Đằng Nguyên Trung Kế (Fujiwara no Tadatsugu/Itsutsuji Tadatsugu, 藤原忠継/五辻忠継). Bà trở thành một Nữ Viện (Nyoin, 女院) của Đàm Thiên Môn Viện (Dantenmon-in, 談天門院).

Di sản

Tuy cuộc Kiến Vũ tân chính của ông thất bại, nhưng nó vẫn để lại tư tưởng về uy quyền của Thiên hoàng, cuối cùng sẽ chấm dứt kỷ nguyên thống trị của chế độ Mạc phủ vào năm 1868 với cuộc Minh Trị Duy Tân năm thế kỷ sau đó.

Trong phong trào Thiên hoàng chấp chính ở thế kỷ XIX, những thầy dạy học của Thiên hoàng Minh Trị đã kể với Minh Trị về cuộc Kiến Vũ tân chính của Thiên hoàng Go-Daigo, và nhấn mạnh rằng, sở dĩ ông lại tiếp tục để mất quyền bính vào tay Mạc phủ Ashikaga vì ông quá tin những thủ hạ chung quanh, không trực tiếp xử lý triều chính. Họ cố khuyên Thiên hoàng Minh Trị không nên đi theo vết xe đổ của Thiên hoàng Go-Daigo năm xưa.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là vị Thiên hoàng thứ 96 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông là con trai của Thiên hoàng Go-Uda. Các nhà sử học thời kì hậu Minh Trị cho rằng
là Thiên hoàng thứ 97 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Ông trị vì một nửa đất nước tại miền Nam (miền Yoshino) từ năm 1336 đến năm 1368.
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Go-Fushimi** (後伏見 Go-Fushimi-tennō, 05 Tháng 4 năm 1288 - 17 Tháng 5 năm 1336) là Thiên hoàng thứ 93 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
là Thiên hoàng Nhật Bản đầu tiên do Tướng quân nhà Ashikaga thành lập ở miền Bắc nước Nhật, đóng đô ở Kyoto để _đối nghịch_ với dòng Thiên hoàng chính thống ở miền Nam
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là Thiên hoàng thứ hai của Bắc triều do nhà Ashikaga lập nên để chống lại Nam triều của Thiên hoàng Go-Murakami. Theo các học giả thời tiền Minh Trị, triều đại của ông kéo
**Thiên hoàng Quang Hiếu** (光孝 Kōkō-tennō | 830 - 26 tháng 8 năm 887) là Thiên hoàng thứ 58 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Koko trị vì từ năm 884
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
thumb|upright|Hoàng gia huy ghi trên trang bìa của một quyển [[hộ chiếu Nhật Bản.]] thumb|upright|[[Mũi tàu của chiến hạm _Mikasa_]] **Hoàng gia huy Nhật Bản** hay , còn được gọi là **_' hay _**' hay
thumb|Hoàng hậu [[Saionji Kishi (1303–1333) và Thiên hoàng Go-Daigo (1288–1339) trong bản vẽ được lấy từ _Taiheiki Emaki_ (thế kỷ 17). Được sở hữu bởi Bảo tàng Lịch sử và Văn hóa dân gian tỉnh
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
là một ngôi chùa ở Ōsaka, Nhật Bản. Ngôi chùa này được coi là ngôi chùa đầu tiên và lâu đời nhất Nhật Bản, mặc dù các công trình trong chùa đã được xây dựng
, thông gọi , là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản, phối ngẫu của Thiên hoàng Go-Daigo. Vào năm 1332, sau khi chồng bị lưu đày, bà được ban là , nhưng sau cùng
hay viết đầy đủ là hoặc còn gọi là **Mạc chúa/Mạc chủ** (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức
thumb|Sơ đồ của Bình An kinh cho thấy vị trí của cung điện cũng như cung điện tạm thời Thổ Ngự Môn điện sau phát triển thành hoàng cung Kyoto hiện tại. Phía ngoài Đại
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
, còn được gọi là **Yêu sách Ashikaga** hoặc **Yêu sách phương Bắc**, là sáu người mong muốn vương vị cho ngai vàng Nhật Bản trong thời kỳ từ năm 1336 đến năm 1392. Hoàng
**Hojo Tokiyuki** (đọc là Hōjō Tokiyuki/Tokitsura) là một võ tướng thời cuối Kamakura đến thời Nam Bắc Triều, và được biết đến là con trai thứ của Hojo Takatoki, vị _Tokuso_ (_Đắc Tông_, người đứng
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản diễn ra từ năm 1333 đến năm 1336. Nó đánh dấu ba năm từ khi Mạc phủ Kamakura sụp đổ đến khi Mạc phủ Ashikaga ra
nhỏ| Một trang bản thảo của _Taiheiki_ (nghĩa đen: Biên niên sử thái bình) là một sử thi lịch sử của Nhật Bản (xem thêm thể loại _gunki monogatari_) được viết vào cuối thế kỉ
Mộ của Ashikaga Takauji. là người sáng lập và là shogun đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga. Triều đại của ông bắt đầu năm 1338, mở đầu thời đại Muromachi ở Nhật Bản, và kết
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
hay còn gọi là , là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu. Thời kỳ này còn được gọi là thời kỳ Muromachi, danh
, kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392, là giai đoạn đầu của thời kỳ Muromachi trong lịch sử Nhật Bản. nhỏ|Các đại bản doanh Hoàng gia trong thời kỳ _Nanboku-chō_ ở khá gần
là một ngôi Phật tự của Tịnh độ tông Tây Sơn phái, có vị trí tại Tera-machi, Maehibo-Cho, thành phố Kōnan, tỉnh Aichi, Nhật Bản. Sơn hiệu của ngôi chùa là **Nhật Luân Sơn**. Tên
| label2 = Kanji | data2 = | label3 = Kana | data3 = | label4 = Hiragana | data4 = | label5 = Katakana | data5 = | label6 = Kyūjitai | data6 =
thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera,
Ngày **26 tháng 11** là ngày thứ 330 (331 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 35 ngày trong năm. ## Sự kiện *1161 – Trận Thái Thạch: Các chiến thuyền của Nam Tống và
**Tenryū-ji** (天龍寺- Thiên Long Tự), trước đây được gọi là **Tenryū Shiseizen-ji** (天龍資聖禅寺 - Thiên Long tư thánh thần tự) là đến chính của dòng Tenryū-ji thuộc giáo phát Rinzai Thiền Tông, tọa lạc tại
**Năm 1339** (Số La Mã: MCCCXXXIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh * Giáo hoàng đối lập Alexanđê V (d. 1410) ## Mất *
**Nam triều** (南朝) được dùng để chỉ chính quyền quốc gia ở phương nam trong thời kỳ Nam-Bắc triều, có thể là: * Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều (Trung Quốc) gồm các vương
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản đánh dấu sự thống trị của Mạc phủ Kamakura, chính thức thiết lập năm vào 1192 bởi shogun Kamakura đầu tiên Minamoto no Yoritomo. Thời kỳ
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
**Oánh Sơn Thiệu Cẩn** (zh. 瑩山紹瑾, ja. _keizan jōkin_), 1268-1325, là một vị Thiền sư Nhật Bản, Tổ thứ tư của tông Tào Động (ja. _sōtō_) sau Đạo Nguyên Hi Huyền (ja. _dōgen kigen_). Sư
**Nhất Sơn Nhất Ninh** (zh. _yīshān yīníng_ 一山一寧, ja. _issan ichinei_), 1247-1317, là một vị Thiền sư Trung Quốc thuộc tông Lâm Tế. Sau khi nhà Tống bị Mông Cổ lật đổ, sư được Nguyên