✨Thiên hoàng Shirakawa

Thiên hoàng Shirakawa

, là vị Thiên hoàng thứ 72 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Biệt xưng Lục Điều Đế (六条帝).

Triều đại của Bạch Hà của kéo dài từ 1073 đến 1087

Tường thuật truyền thống

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina)Sadahito-shinnō (貞仁親王さだひと; Trinh Nhân Thân vương). 

Ông là con trai cả của Thiên hoàng Go-Sanjō và Fujiwara Shigeko (藤原茂子; Đằng Nguyên Mậu Tử). Khi còn là Thân vương, ông tỏ ra khá lạnh nhạt với cha mình. Đến khi cha lên ngôi, ông tuyên bố trở thành Hoàng tử và đến năm 1069 thì được cha phong làm Thái tử.

Lên ngôi Thiên hoàng

Năm Duyên Lâu thứ 4, vào ngày thứ 8 của tháng Chạp (tức ngày 18 tháng 1 năm 1073); Thiên hoàng Go-Sanjō thoái vị; và ngay sau đó, Thái tử Sadahito đã lên ngôi (sokui ). Ông lấy hiệu là Bạch Hà (白河), đổi niên hiệu của cha thành niên hiệu Diên Cửu (延久; Enkyū).

Ngay sau khi lên ngôi, ông tiếp tục chính sách Viện chính của cha. Thiên hoàng đã quản lý chặt chẽ các trang viên, cho hai con của Minamoto Morofusa làm Tả đại thần, Hữu đại thần khiến thế lực của dòng họ Fujiwara ngày càng suy yếu thêm. Cũng trong thời gian tại ngôi, Thiên hoàng Shirakawa thường xuyên thăm viếng (thậm chí là cho trùng tu) nhiều ngôi chùa Phật giáo như Kiyomizu-dera, Fushimi Inari Taisha

Năm Ứng Đức thứ 4 (1087), ngày 3 tháng 1, Thiên hoàng Shirakawa thoái vị, nhường ngôi cho con trai thứ mới 8 tuổi là Thân vương Taruhito. Thân vương sẽ lên ngôi, lấy hiệu là Thiên hoàng Horikawa.

Sau khi thoái vị

Sau khi rời ngôi Thiên hoàng, Shirakawa trở thành Thái thượng hoàng ở tuổi 34. Thượng hoàng ngự tại Viện (In) giúp Thiên hoàng còn nhỏ tuổi điều hành chính sự nên thời kỳ Thượng hoàng nắm thực quyền được gọi là Insei (Viện chính). Theo chế độ Viện chính, Thượng hoàng sẽ không can thiệp vào vấn đề triều chính mà để cho Thái chính quan đảm nhiệm. Với các vấn đề hệ trọng, Thượng hoàng sẽ trực tiếp mở hội nghị để thảo luận với các thành viên do ông chỉ định. Ông sẽ là người kết luận cuối cùng. Các mệnh lệnh do Thượng hoàng bán ra có quyền lực cao hơn chiếu (mikotonori) của Thiên hoàng và hạ văn (kudashibumi) của Nhiếp chính đại thần.

Với quyền lực tối cao như vậy, Thái thượng hoàng sẵn sàng cạnh tranh quyền lực với các Thiên hoàng kế nhiệm nhằm củng cố chế độ Viện chính. Sau khi xuống tóc đi tu và trở thành Pháp hoàng, Shirakawa ngày càng độc đoán. Ông thẳng tay phế truất Thiên hoàng Toba (1107 - 1123) và buộc phải nhường ngôi cho Thiên hoàng Sutoku để điều hành chính sự. Ông cũng tổ chức và vũ trang một busidan giữ vai trò canh giữ biệt điện của ông. Họ là những Hokumen no bushi (Bắc diện vũ sĩ) nôm na là ngự lâm quân được cắt giữ phía bắc cung điện. Như vậy, trên thực chất, ông đã biết củng cố thế lực của viện chính.

Shirakawa có nhiều hoạt động để tăng cường quyền lực của Hoàng gia. Ngoài việc tập trung quyền lực (chế độ Viện chính), Shirakawa tiếp tục chính sách "chỉnh lý trang viên" của cha mình để lại. Ông ban hành các đạo luật để quản lý chặt chẽ các trang viên của các dòng họ quý tộc lớn (họ Fujiwara), khiến họ phải ký thác ruộng cho triều đình và chùa chiền. Chính sách này của ông được họ Taira và giới võ sĩ ủng hộ.

Là người mộ đạo, ông cho xây dựng rất nhiều chùa: Hosshôji (Pháp Thắng Tự), 6 ngôi chùa được dựng lên với tên đều có chữ "Thắng", thường được gọi chung là Rokushôji (Lục Thắng Tự). Hơn nữa, Shirakawa nhiều lần đi hành hương trong xứ Kii ở vùng Kumano hay núi Kōyasan, những di tích và thắng cảnh có tính tôn giáo, lại tổ chức những trai đàn, pháp hội (hōe).

Trong khi cho xây cất những ly cung biệt điện ở ngoại thành Kyōto, để có tiền chi phí, các Thiên hoàng Shirakawa và Toba đã không ngần ngại bán cả chức tước để có đủ ngân sách. Đến đời Pháp hoàng Go Shirakawa, vị vua tài hoa này đã cho thu thập những bài hát dân gian lưu hành đương thời để làm thành ra tập bài ca (kayō, "ca dao") nhan đề Ryōjin Hishō (Lương Trần Bí Sao) gồm các thể điệu imayō (kim dạng=ca khúc đời mới) hay saibara (thôi mã nhạc) hát đồng ca với nhiều nhạc khí.

Công khanh

  • Quan bạch: Fujiwara Norimichi, 997-1075.
  • Quan bạch: Fujiwara Morozane, 1042-1101.
  • Tả đại thần: Fujiwara Morozane.
  • Nội đại thần: Fujiwara Moroomichi, 1062-1099.
  • Đại nạp ngôn: Minamoto no Takakune.

Niên hiệu

  • Diên Cửu (延久;えんきゅう (Enkyū) 1069-1074)
  • Thừa Bảo (承保;じょうほう (Jōhō) 1074-1077)
  • Thừa Lịch (承曆;じょうりゃく (Jōryaku) 1077-1081)
  • Vĩnh Bảo (永保;えいほう (Eihō) 1081-1084)
  • Ứng Đức (應德;おうとく (Ōtoku)1084-1087)

Gia đình

  • Thân phụ: Thiên hoàng Go-Sanjō (Hậu Tam Điều Thiên hoàng)
  • Thân mẫu: Fujiwara Shigeko (藤原茂子; Đằng Nguyên Mậu Tử)
  • Trung cung: Fujiwara no Kenshi (藤原賢子; Đằng Nguyên Hiền Tử; 1057 - 1084), con gái của Minamoto no Akifusa (源顕房), dưỡng nữ của Fujiwara no Morozane (藤原師実).

    Hoàng trưởng tử: Đôn Văn thân vương (敦文親王;あつふみしんのう 1075 - 1077)

    Hoàng trưởng nữ: Thị Tử Nội thân vương (媞子内亲王;ていし(やすこ; 1076 - 1096), pháp hiệu Ức Phương môn viện (郁芳們院).

    Hoàng tam nữ: Lệnh Tử Nội thân vương (令子內親王;れいしないしんのう; 1078 - 1144), còn gọi Nhị Điều Đại cung (二条大宮).

    Hoàng tam tử: Thiện Nhân Thân vương (善仁親王), tức Thiên hoàng Horikawa.

    Hoàng tứ nữ: Chân Tử Nội thân vương (禛子内親王; 1081 - 1156), pháp hiệu Thổ Ngự Môn trai viện (土御門齋院).

  • Nữ ngự: Fujiwara Michiko (藤原道子; Đằng Nguyên Đạo Tử; 1042 - 1132), con gái của Fujiwara no Yoshinaga (藤原能長).

    Hoàng nhị nữ: Thiện Tử Nội thân vương (善子内親王; 1076 - 1132), còn gọi Lục Giác Trai cung (六角齋宮).

  • Điển thị: Fujiwara Keiko (藤原经子; Đằng Nguyên Kinh Tử), con gái Fujiwara Keitaira (藤原経平).

    Hoàng nhị tử: Thiệu hành Pháp Thân vương (覚行法親王;かくぎょうほっしんのう 1075 - 1105)

  • Minamoto no Moroko (源師子; Nguyên Sư Tử; 1070 - 1148), con gái Minamoto no Akifusa.

    Hoàng tứ tử: Giác Pháp Pháp Thân vương (覺法法親王;かくほうほっしんのう 1092 - 1153)

  • Minamoto Yoriko (源頼子), con gái Minamoto no Yoritsuna.

    Hoàng ngũ nữ: Cung Tử Nội thân vương (官子内親王; かんしないしんのう)

  • Con gái của Fujiwara Sue Minoru.

    Hoàng lục nữ: Tuân Tử Nội thân vương (恂子内親王; じゅんしないしんのう)

  • Kasuga dono (春日殿; Xuân Nhật điện), con gái Fujiwara Shiken (藤原師兼), sau thành vợ của Fujiwara no Munemichi (藤原宗通)

    Hoàng ngũ tử: Thánh Huệ Pháp Thân vương (聖恵法親王; しょうえほっしんのう; 1094 - 1137)

  • Con gái của Minamoto Masa (源政長)

    Hành Khánh (行慶; ぎょうけい; 1101 - 1165)

  • Gion'nonyōgo (祇園女御; Kỳ Viên nữ ngự), tương truyền là mẹ (hoặc dì) của Taira no Kiyomori
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, là vị Thiên hoàng thứ 72 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Biệt xưng **Lục Điều Đế** (六条帝). Triều đại của Bạch Hà của kéo dài từ 1073 đến 1087
là thiên hoàng thứ 73 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Horikawa kéo dài từ năm 1087 đến năm 1107. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Thiên hoàng Sutoku** (崇徳 Sutoku- Tenno ?, 07 tháng 7 năm 1119 - 14 tháng 9 năm 1164) là Thiên hoàng thứ 75 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
**Nijō** (二条天皇Nijō-tennō) (ngày 31 tháng 7 năm 1143 - ngày 05 tháng 9 năm 1165) là Thiên hoàng thứ 78 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo
**Thiên hoàng Rokujō** (六条天皇Rokujō-Tenno) (28 tháng 12 năm 1164 - ngày 23 tháng 8 năm 1176) là Thiên hoàng thứ 79 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
là Thiên hoàng thứ 100 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì hai lần: lần thứ nhất từ năm 1382 đến năm 1392 dưới danh nghĩa Bắc triều; lần
**Konoe** (近衛 Konoe - tennō ?, 16 tháng 6 năm 1139 - 22 tháng 8 năm 1155) là Thiên hoàng thứ 76 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của
**Hoa Sơn Thiên hoàng** (花山 Kazan- Tenno, 29 tháng 11 năm 968 - 17 Tháng 3 năm 1008) là Thiên hoàng thứ 65 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
thumb|[[Thiên hoàng Uda - vị Pháp hoàng đầu tiên.]] **Thái thượng Pháp hoàng** (chữ Hán: 太上法皇; Kana: だじょうほうおうDajō Hō-ō) là một danh hiệu của Thái thượng Thiên hoàng sau khi vị Thái thượng Thiên hoàng
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
, còn được gọi là là một nữ hoàng của Thiên hoàng Go-Nijō. Cô ấy là con gái lớn của Daijō daijin Tokudaiji Kintaka. Mẹ cô là , con gái thứ ba của Naidaijin Sanjō
,hay , là chính thất của Thiên hoàng Toba, mẹ của 2 vị Thiên hoàng là Thiên hoàng Sutoku và Thiên hoàng Go-Shirakawa. Bà là trưởng nữ của . ## Cuộc sống Thân phụ của
, còn được gọi là , là con gái của Thái chính đại thần Taira no Kiyomori, và là hoàng hậu của Thiên hoàng Takakura. Bà được biết đến là người sống sót cuối cùng
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
về sau được gọi bằng viện danh là là một công chúa, con gái của Thiên hoàng Shirakawa, và là hoàng hậu danh dự của em trai mình, Thiên hoàng Horikawa. Yasuko là con gái
là một hoàng nữ, con gái của Thiên hoàng Go-Sanjō và là hoàng hậu _(chūgū)_ của Thiên hoàng Horikawa. ## Đời sống Tokushi là con gái thứ tư của Thiên hoàng Go-Sanjō và Fujiwara Shigeko,
, còn được biết đến với tên hiệu là Hoàng hậu của Thiên hoàng Go-Reizei. Tên húy của bà còn có thể được đọc là **_Yoshiko_**. ## Tiểu sử ### Đầu đời Hoàng hậu Kanshi
là hoàng hậu _(chūgū)_ của Thiên hoàng Shirakawa. Bà là con gái của Hữu đại thần Minamoto Akifusa, về sau được Quan bạch Fujiwara no Morozane nhận làm con nuôi nên lấy họ Fujiwara. ##
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
là vị quan nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Dưới sự lãnh đạo của ông, gia tộc Fujiwara đã nắm quyền kiểm soát nền chính trị đất nước trong một thời gian dài. ##
tên khác là **Taira no Nakako** là nhà thơ _waka_ Nhật Bản sống vào hậu bán thế kỉ 11 thuộc cuối thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
Tập tin:Taira no Kiyomori.jpg là một vị tướng vào cuối thời Heian của Nhật Bản. Ông thiết lập nên chính quyền hành chính do samurai thống trị đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản. Sau
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là tộc trưởng của gia tộc Minamoto và là một vị tướng vào cuối thời Heian trong lịch sử Nhật Bản. Con trai ông, Minamoto no Yoritomo trở thành Shogun và người sáng lập Mạc
**Cuộc vây hãm Hōjūjidono** năm 1184 là một phần của Chiến tranh Genpei Nhật Bản, và là một nhân tố quyết định trong cuộc giao chiến giữa Minamoto no Yoshinaka và những người anh em
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**_Kujiki_** (tiếng Nhật: 舊事紀- _Cựu Sự Kỷ_), hay còn gọi là **_Sendai Kuji Hongi_** (先代舊事本紀- _Tiên Đại Cựu Sự Bổn Kỷ_), là một tác phẩm sử học của Nhật Bản. Đây được xem là một
**Taira** (平) (Bình) là một gia tộc Nhật Bản. Trong lịch sử Nhật Bản, cùng với Minamoto, Taira là một gia tộc cha truyền con nối được Thiên hoàng ban tên từ thời Heian cho
**Mạc phủ Tokugawa** (Tiếng Nhật: 徳川幕府, _Tokugawa bakufu_; Hán Việt: _Đức Xuyên Mạc phủ_), hay còn gọi là **Mạc phủ Edo** (江戸幕府, _Giang Hộ Mạc phủ_), là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do