✨Thiên hoàng Horikawa

Thiên hoàng Horikawa

là thiên hoàng thứ 73 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống

Triều đại của Horikawa kéo dài từ năm 1087 đến năm 1107.

Tường thuật truyền thống

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Taruhito -shinnō (善仁親王). Ông cũng được biết đến như là Yoshihito -tennō.

Horikawa là con trai của Thiên hoàng Shirakawa. Mẹ ông là Fujiwara no Kenshi (藤原賢子), con gái nuôi của Fujiwara Morozane.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 03 tháng 1 năm 1087, Thiên hoàng Shirakawa thoái vị, nhường ngôi cho con trai thứ mới 8 tuổi là thân vương Taruhito. Thân vương lên ngôi, lấy hiệu là Thiên hoàng Horikawa. Ông đổi niên hiệu của cha mình thành niên hiệu Ōtoku nguyên niên (1087). Mặc dù đã lên ngôi, nhưng Thiên hoàng thực tế không có quyền lực gì, mọi quyền lực của Hoàng gia đều tập trung hẳn vào tay Nhiếp chính Fujiwara Morozane, Moromichi và hai đại thần họ Minamoto. Sau khi tự xưng là Pháp hoàng (Ho'o) vào năm 1096, Shirakawa trực tiếp nắm mọi quyền lực của Triều đình. Chán cảnh bù nhìn, Thiên hoàng Horikawa lao vào các thú vui âm nhạc, thơ ca và học tập.

Khoảng năm 17 - 18 tuổi, khi có đủ kiến thức và tư chất thông minh của mình, Horikawa quyết định đích thân chấp chính. Việc làm này của ông bị cha là Pháp hoàng Shirakawa, các quan của họ Fujiwara phản đối. Cuộc cạnh tranh quyền lực giữa Pháp hoàng và Thiên hoàng (có họ Fujiwara đứng đằng sau) ngày càng quyết liệt. Để duy trì thời gian kế vị Hoàng gia và phản đối ý muốn đích thân chấp chính của Thiên hoàng Horikawa, Pháp hoàng quyết định nuôi dưỡng con trai của Horikawa, thân vương Munehito và đích thân phong ông này làm Thái tử kế vị.

Ngày 09 Tháng 8 năm 1107 (niên hiệu Kajō thứ 2, ngày thứ 19 tháng 7): Horikawa qua đời ở tuổi 29. Ngay sau đó, Pháp hoàng Shirakawa đưa thân vương Munehito mới 5 tuổi lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Toba.

Kugyō

  • Quan bạch: Fujiwara Moromichi, 1062-1099.
  • Quan bạch: Fujiwara Tadazane.
  • Thái Chính đại thần: Fujiwara Morozane.
  • tả đại thần
  • Hữu đại thần: Fujiwara Tadazane.
  • Nội đại thần: Fujiwara Moromichi.
  • Đại nạp ngôn: Fujiwara Tadazane.

Niên hiệu

  • Ōtoku (1084-1087)
  • Kanji (1087-1094)
  • Kaho (1094-1096)
  • Eichō (1096-1097)
  • Jōtoku (1097-1099)
  • Kowa (1099-1104)
  • Choji (1104-1106)
  • Kajō (1106-1108)

Gia đình

Horikawa có 5 hoàng hậu là công chúa Tokushi, ba người họ Fujiwara và một người họ Minamoto (không rõ tên). Họ sinh ra 6 người con: *Trung cung (chūgū): Nội thân vương Tokushi (篤子内親王), con gái của Thiên hoàng Go-Sanjō

*Hoàng hậu (Kōgō): Fujiwara no Ishi (藤原苡子; 1076-1103), con gái của Fujiwara no Sanesue Thân vương Munehito (宗仁親王) (Thiên hoàng Toba) *Điển thị (Naishi): Công chúa Jinshi (仁子女王; mất năm 1126), con gái của Hoàng tử Yasusuke *Nội thân vương Soshi (悰子内親王, 1099–1162) Điển thị (Naishi): Fujiwara Muneko (藤原宗子; mất năm 1129), con gái của Fujiwara Takamune Kangyō (寛暁; 1103–1159) *Điển thị (Naishi): Con gái của Fujiwara Tokitsune *Thân vương người trở thành nhà sư với pháp danh Saiun (最雲法親王; 1105–1162) trụ trì chùa Tendai Phu nhân không xác định được Nội thân vương Kishi (喜子内親王) Nội thân vương Kaishi (懐子内親王)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là thiên hoàng thứ 73 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Horikawa kéo dài từ năm 1087 đến năm 1107. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
, là vị Thiên hoàng thứ 72 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Biệt xưng **Lục Điều Đế** (六条帝). Triều đại của Bạch Hà của kéo dài từ 1073 đến 1087
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1221 đến năm 1232. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
là Thiên hoàng thứ 87 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1232 đến năm 1242. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi (hoàng vị),
là vị Thiên hoàng thứ 121 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ ngày 10 tháng 3 năm 1846 tới ngày 30 tháng 1 năm 1867. Tên thật
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
**Chūkyō** (仲恭 Chukyo-Tenno ?) (30 tháng 10 năm 1218 - ngày 18 tháng 6 năm 1234) là Thiên hoàng thứ 85 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
là một hoàng nữ, con gái của Thiên hoàng Go-Sanjō và là hoàng hậu _(chūgū)_ của Thiên hoàng Horikawa. ## Đời sống Tokushi là con gái thứ tư của Thiên hoàng Go-Sanjō và Fujiwara Shigeko,
về sau được gọi bằng viện danh là là một công chúa, con gái của Thiên hoàng Shirakawa, và là hoàng hậu danh dự của em trai mình, Thiên hoàng Horikawa. Yasuko là con gái
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
là hoàng hậu _(chūgū)_ của Thiên hoàng Shirakawa. Bà là con gái của Hữu đại thần Minamoto Akifusa, về sau được Quan bạch Fujiwara no Morozane nhận làm con nuôi nên lấy họ Fujiwara. ##
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
là một khu lăng mộ của Hoàng gia Nhật Bản tại Higashiyama-ku, Kyoto. Nơi đây chôn cất 16 vị Thiên hoàng của Nhật Bản. Các ngôi mộ nằm trong ngôi chùa Sennyū-ji. ## Các Thiên
tên khác là **Taira no Nakako** là nhà thơ _waka_ Nhật Bản sống vào hậu bán thế kỉ 11 thuộc cuối thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ
là một tác phẩm văn học của Nhật Bản thuộc thể loại _monogatari_, kể về những sự kiện quan trọng diễn ra trong cuộc đời của Nhiếp chính quan bạch Fujiwara no Michinaga. Nhiều người
, ban đầu gọi là , là một bộ môn võ thuật Nhật Bản lần đầu được biết đến rộng rãi vào đầu thế kỷ 20 dưới sự lãnh đạo của Takeda Sōkaku. Takeda đã
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
**Fujiwara no Mototsune** (藤原 基経, 836 – 25 tháng 2 năm 891), còn được biết đến là **Horikawa Daijin** (堀川大臣), là một chính khách, cận thần và quý tộc người Nhật Bản đầu thời kỳ
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
**Fujiwara no Yoritsune** (tiếng Nhật: 藤原 頼経, 12 tháng 2 năm 1218 — 1 tháng 9 năm 1256) hay còn gọi là **Kujō Yoritsune** (九条 頼経), là shogun thứ tư của Mạc phủ Kamakura ở
là một nhà thơ _waka_ Nhật Bản vào đầu thời kỳ Kamakura. Ông có quan hệ hôn nhân với Jakuren, và ông có mối liên hệ mật thiết với giới nhà thơ vào thời kỳ
là một nhà thơ _waka_ quý tộc Nhật Bản hoạt động trong thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ nổi tiếng _Ogura Hyakunin Isshu_. Bà được biết đến
là một bộ phim hoạt hình dài tập được chuyển thể từ bộ truyện tranh cùng tên của tác giả Takeuchi Naoko. Phim đã được trình chiếu tại Nhật, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ý,
(31/5/1835 - 20/6/1869). Là một kiếm khách và chiến lược gia đại tài trong lịch sử quân sự Nhật Bản. Với vai trò Phó cục trưởng Shinsengumi (新選組 Tân Tuyển Tổ, lực lượng cảnh sát
nhỏ|phải|Ma kiếm Alhazard và cổ thành Baldia trong Der Langrisser trên SNES **Langrisser II** (ラングリッサーII) là phiên bản tiếp theo của Langrisser I trong series game chiến thuật Langrisser của hãng Nippon Computer System (NCS).
là một nữ diễn viên điện ảnh và ca sĩ người Nhật Bản, được coi là một trong những diễn viên đầu tiên của Nhật Bản. Có tên khai sinh là **Kume Kimura**, bà cũng
là một nhân vật hư cấu trong loạt anime đình đám Dragon Ball Z, Dragon Ball GT và Dragon Ball Super. Anh được tạo ra bởi tác giả Akira Toriyama. Trong Dragon Ball, anh là
hay **_Nichijou_** là manga hài hước Nhật Bản do sáng tác và minh họa. Loạt manga bắt đầu từng số phát hành vào tháng 12 năm 2006 của tạp chí _Shōnen Ace_ thuộc Kadokawa Shoten,
**1221** là một năm trong lịch Julius, là giao Canh Thìn và Tân Tỵ. ## Sự kiện *Genghis Khan tiếng vào thung lũng Indus. *Nhật hoàng Go-Horikawa lên ngôi vua Nhật Bản. ## Sinh *9
là bộ phim hoạt hình chính thứ 13 của bộ truyện tranh Thám tử lừng danh Conan với nhân vật chính là Shinichi Kudo. Bộ phim đã ra mắt vào ngày 18 tháng 4 năm
phải|nhỏ|300x300px| Hình minh họa bởi Yoshioka Airi có Cecil ở giữa cùng với Rosa (trái), Kain (phải) cũng như các nhân vật có thể chơi được khác trong _Final Fantasy IV_. _Final Fantasy IV là_