là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1221 đến năm 1232.
Phả hệ
Trước khi lên ngôi, ông có tên thật là , còn được gọi là Motsihito-shinnō. Ông là con trai của thân vương Morisada, cháu trai của Thiên hoàng Takakura. Lúc còn bé, ông được ông nội nuôi là Thiên hoàng Go-Toba nuôi dưỡng để lập người kế vị.
Lên ngôi Thiên hoàng
Tháng 7/1221, Thiên hoàng Chūkyō bất ngờ thoái vị theo lệnh của ông nội nuôi. Người anh em của ông là Motsihito lãnh chiếu kế vị. Trong thời gian khuyết ngôi Thiên hoàng, thân vương Morisada làm Nhiếp chính của ấu chúa
Tháng 12/1221, Motsihito chính thức lên ngôi và lấy hiệu là Thiên hoàng Go-Horikawa. Ông dùng lại niên hiệu của người tiền nhiệm làm niên hiệu kế tiếp; Jōkyū (1219-1222).
Thời kỳ Go-Horikawa lên ngôi đã chứng kiến sự phát triển thịnh vượng của Phật giáo, cụ thể là phái Tendai. Theo tài liệu của Ichirō Ishida và nhiều người khác, do chán cảnh giết chóc tàn bạo của Hoàng triều với Mạc phủ năm 1221, nhiều người lính quy y theo môn phái Tendai ngày càng nhiều. Ngay cả các Thiên hoàng tiền nhiệm và một số thân vương, quý tộc Nhật Bản cũng quy y theo Tendai; hoc tập giáo lý và thực hành của môn phái này.
Tháng 8/1232, vào thời niên hiệu Jōei (4/1232 - 11/1232), dưới áp lực của Shikken Hōjō Yasutoki (1224 - 1242), Go-Horikawa đã phải ban bố bộ luật Kanto gosenbai shikimoku. Do ban hành vào đúng niên hiệu của Thiên hoàng đang cai trị, nên bộ luật được nêu ngắn gọn là Jōei shikimoku. Theo đó, các đạo luật ban hành thời Taihō Ritsuryo đều bị bãi bỏ. Bộ luật này có 51 chương và được một hội đồng 13 người biên soạn trong nhiều tháng mới hoàn tất. Một số nội dung được bộ luật quy định như sau:
- Giới võ sĩ (samurai) được hưởng mọi đặc quyền về đất đai, kế thừa và các trách nhiệm về tài sản, ruộng đất. Các võ sĩ được cấp đất và được quyền sử dụng trong vòng 20 năm. Sau thời hạn đó, quyền sử dụng đất của võ sĩ sẽ được xem xét lại.
- shugo và jito sẽ quản lý chính về đất đai của cả nước, nhất là phần ruộng đất của các võ sĩ được chính quyền cấp.
- tầng lớp bình dân có nhiều quyền trong việc thừa kế tài sản, hôn nhân và xét xử
- phụ nữ được trao nhiều quyền hơn, trong đó có quyền thừa kế tài sản. Nếu con gái ruột mất hoặc bỏ đi, tài sản sẽ được trao cho con gái nuôi.
- đề ra các điều khoản trừng phạt nghiêm khắc với tội giết người, phản bội, cướp bóc và nổi loạn
Tháng 11/1232, Go-Horikawa thoái vị và nhường ngôi cho con trai mới 1 tuổi là thân vương Mitsuhito. Thân vương sẽ lên ngôi, lấy hiệu là Thiên hoàng Shijō.
Sau khi thoái vị, ông lui về sống ở chùa và mất tại đó năm 1234.
Ông có 5 hoàng hậu và 5 người con:
- Hoàng hậu (Jingu): Sanjō (Fujiwara) Ariuko (三条(藤原)有子)
- Hoàng hậu (Chūgū): Konoe (Fujiwara) Nagako (近衛(藤原)長子)
- Hoàng hậu (Chūgū): Kujo (Fujiwara) Sonshi (九条(藤原)竴子). Bà này sinh ra: Hoàng tử Mitsuhito (秀仁親王, tức Thiên hoàng Shijō) và một em gái (không rõ tên)
- Quý phu nhân: Jimyōin (Fujiwara) no Motoko, con gái của Jimyōin (Fujiwara) Ieyuki (持明院(藤原)家行). Bà này sinh ra hai công chúa
- Quý phu nhân: Con gái của Fujiwara Kaneyoshi (藤原 兼 良). Bà này sinh ra một công chúa
Kugyō
- Nhiếp chính: Konoe Iezane, d. 1242.
- Tả đại thần: Konoe Iemichi, 1204–1224.
- Hữu đại thần, Fujiwara Kintsugu, 1117–1227.
- Nội đại thần, Saionji Kintsune, 1171–1224.
- Đại nạp ngôn
Niên hiệu
- Jōkyū (1219–1222)
- Jōō (1222–1224)
- Gennin (1224–1225)
- Karoku (1225–1227)
- Antei (1227–1229)
- Kangi (1229–1232)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1221 đến năm 1232. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ năm 1183 đến năm 1198. Thụy hiệu của vị Thiên hoàng ở thế kỷ XII
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Thiên hoàng Takakura** (高倉天皇Takakura-tennō) (20 tháng 9 năm 1161 - 30 tháng 1 năm 1181) là Thiên hoàng thứ 80 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.Triều đại của ông kéo dài
là Thiên hoàng thứ 87 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1232 đến năm 1242. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi (hoàng vị),
**Chūkyō** (仲恭 Chukyo-Tenno ?) (30 tháng 10 năm 1218 - ngày 18 tháng 6 năm 1234) là Thiên hoàng thứ 85 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
là thiên hoàng thứ 73 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Horikawa kéo dài từ năm 1087 đến năm 1107. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
, là vị Thiên hoàng thứ 72 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Biệt xưng **Lục Điều Đế** (六条帝). Triều đại của Bạch Hà của kéo dài từ 1073 đến 1087
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
là một khu lăng mộ của Hoàng gia Nhật Bản tại Higashiyama-ku, Kyoto. Nơi đây chôn cất 16 vị Thiên hoàng của Nhật Bản. Các ngôi mộ nằm trong ngôi chùa Sennyū-ji. ## Các Thiên
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
là một hoàng nữ, con gái của Thiên hoàng Go-Sanjō và là hoàng hậu _(chūgū)_ của Thiên hoàng Horikawa. ## Đời sống Tokushi là con gái thứ tư của Thiên hoàng Go-Sanjō và Fujiwara Shigeko,
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
**Fujiwara no Yoritsune** (tiếng Nhật: 藤原 頼経, 12 tháng 2 năm 1218 — 1 tháng 9 năm 1256) hay còn gọi là **Kujō Yoritsune** (九条 頼経), là shogun thứ tư của Mạc phủ Kamakura ở
là một nhà thơ _waka_ Nhật Bản vào đầu thời kỳ Kamakura. Ông có quan hệ hôn nhân với Jakuren, và ông có mối liên hệ mật thiết với giới nhà thơ vào thời kỳ
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
tên khác là **Taira no Nakako** là nhà thơ _waka_ Nhật Bản sống vào hậu bán thế kỉ 11 thuộc cuối thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ
**1221** là một năm trong lịch Julius, là giao Canh Thìn và Tân Tỵ. ## Sự kiện *Genghis Khan tiếng vào thung lũng Indus. *Nhật hoàng Go-Horikawa lên ngôi vua Nhật Bản. ## Sinh *9
là một nhà thơ _waka_ quý tộc Nhật Bản hoạt động trong thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ nổi tiếng _Ogura Hyakunin Isshu_. Bà được biết đến
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
là một bộ phim hoạt hình dài tập được chuyển thể từ bộ truyện tranh cùng tên của tác giả Takeuchi Naoko. Phim đã được trình chiếu tại Nhật, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ý,
nhỏ|phải|Ma kiếm Alhazard và cổ thành Baldia trong Der Langrisser trên SNES **Langrisser II** (ラングリッサーII) là phiên bản tiếp theo của Langrisser I trong series game chiến thuật Langrisser của hãng Nippon Computer System (NCS).
hay **_Nichijou_** là manga hài hước Nhật Bản do sáng tác và minh họa. Loạt manga bắt đầu từng số phát hành vào tháng 12 năm 2006 của tạp chí _Shōnen Ace_ thuộc Kadokawa Shoten,